menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 10/8: Vàng và dầu đều tăng

10:55 10/08/2011

Thị trường hàng hóa thế giới rạng sáng 10/8 biến động nhẹ, với vàng giảm nhẹ khỏi mức cao kỷ lục của vài tiếng trước đó, song vẫn tăng so với phiên giao dịch trước. Dầu tăng giá trở lại sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ hứa sẽ tiếp tục duy trì tỷ lệ lãi suất gần 0% thêm 2 năm nữa.

(VINANET) – Thị trường hàng hóa thế giới rạng sáng 10/8 biến động nhẹ, với vàng giảm nhẹ khỏi mức cao kỷ lục của vài tiếng trước đó, song vẫn tăng so với phiên giao dịch trước. Dầu tăng giá trở lại sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ hứa sẽ tiếp tục duy trì tỷ lệ lãi suất gần 0% thêm 2 năm nữa.

Chỉ số 19 nguyên liệu của Reuters, CRB, kết thúc phiên giao dịch vừa qua giảm xuống mức thấp nhất 8 tháng, giảm 0,51% so với phiên hôm trước, xuống 316,12 USD.

CRB đã giảm 7,5% trong 5 phiên giao dịch vừa qua.

Chỉ số 24 nguyên liệu thô của Standard & Poor, GSCI, giảm 3,6% trong phiên giao dịch vừa qua, xuống mức thấp nhất kể từ ngày 2/12, chỉ 589,46. Chỉ số này đã giảm 5,9% trong một tuần qua.

Thiếu niềm tin cũng ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán toàn cầu, với chỉ số chứng khoán châu Á – Thái Bình Dương MSCI giảm 6,9% xuống 75,71 USD/thùng.

Lạm phát tại Trung Quốc cũng đang ảnh hưởng tới niềm tin của các nhà đầu tư toàn cầu. Lạm phát tại nước này tháng 7 vừa qua đã tăng mạnh nhất trong vòng 3 năm. Trung Quốc là nước tiêu thụ năng lượng, quặng sắt, đậu tương và đồng lớn nhất thế giới.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

80,68

-0,63

-0,8%

-11,7%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

104,30

 0,56

 0,5%

 10,1%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,994

0,059

 1,5%

 -9,3%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1736,00

20,50

 1,2%

 22,3%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 397,00

 0,85

 0,2%

-10,7%

Đồng LME

USD/tấn

 8757,00

 -24,00

-0,3%

 -8,8%

Dollar

 

 74,029

 -0,760

-1,0%

 -6,3%

CRB

 

316,120

 -1,620

-0,5%

 -5,0%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

678,25

 3,00

 0,4%

7,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1298,75

 -10,50

-0,8%

 -6,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

671,75

15,25

 2,3%

-15,4%

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

 234,75

 0,55

 0,2%

 -2,4%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2906,00

-3,00

-0,1%

 -4,3%

Đường Mỹ

US cent/lb

27,49

 0,51

 1,9%

-14,4%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 37,883

 -1,497

-3,8%

 22,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1756,40

32,80

 1,9%

 -1,2%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 734,55

 6,05

 0,8%

 -8,6%

(T.H – Reuters)

Nguồn:Vinanet