menu search
Đóng menu
Đóng

Tìm hiểu thị trường thuỷ sản Canada

09:09 11/12/2008
I.      GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG THỦY SẢN CANADA
 
Canada, đất nước bao quanh bởi Đại dương Bắc cực, Đại tây dương và Thái bình dương, là nơi tập trung nhiều hồ lớn, trở thành một quốc gia biển rộng lớn. Công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản Canada hoạt động trên cả ba vùng lớn: Đại tây dương, Thái bình dương và vùng nước ngọt.
·        Vùng Đại tây dương: chiếm 82% tổng diện tích đánh bắt hải sản của Canada, chủ yếu  là cá trích, tôm, cua tuyết, sò điệp, cá tuyết và tôm hùm.
·        Vùng Thái bình dương: chiếm 14% tổng diện tích khai thác, vùng này chủ yếu khai thác cá trích để lấy trứng và cá hồi. Sò điệp, cá bơn, tôm và cá hồi là những hải sản có giá trị nhất của vùng này.
·        Vùng nước ngọt: chiếm 4% tổng diện tích khai thác thủy sản Canada, là nơi cư ngụ của loài cá chó đen, cá rô vàng, cá chó miền bắc và cá hồi nước ngọt.
Canada xuất khẩu trên 75% hàng thủy sản tới 80 quốc gia trên thế giới. Mặc dù là nước xuất khẩu thủy sản ròng, nhưng ngành thủy sản Canada vẫn không thể đáp ứng nổi nhu cầu trong nước.
Ngày càng nhiều các loại thủy sản sống được đưa vào phục vụ trong các nhà hàng, quầy thực phẩm ở Canada, phổ biến nhất là các loại cá bơn, cá mú, cá chỉ vàng đỏ và cá kiếm. Một trong những nguyên nhân chính về sự phổ biến dùng thủy sản là  người tiêu dùng Canada quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe, dinh dưỡng và văn hóa ẩm thực của các dân tộc khác như người Canada gốc Ấn, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc. Rất nhiều sản phẩm sử dụng các chất chiết xuất từ hải sản để điều trị các bệnh phổ biến như: loãng xương, huyết áp cao, các bệnh về não.
 
II.         Đặc điểm thị trường
1.           Môi trường cạnh tranh
Do nguồn cung nhiều nên Canada không bị thiếu sản phẩm thủy sản tiêu dùng. Vì vậy, để thâm nhập vào thị trường thủy sản Canada, nhà xuất khẩu phải luôn luôn cạnh tranh gay gắt với các đối thủ đã hiện diện ở thị trường này từ nhiều năm qua.
Để khai thác thị trường Thủy sản Canada thành công nhà xuất khẩu phải có một chiến lược tiếp thị bài bản, đặc biệt lưu ý đến:
·        hàng mẫu;
·        gây thiện cảm ngay từ khi giao tiếp lần đầu;
·        thời gian và điều kiện giao hàng;
·        khả năng cung ứng hàng: chất lượng, số lượng, cấp độ;
·        giá cả và điều kiện thanh toán;
·        đóng gói, lưu kho và vận chuyển;
·        khuyến mại, đặc biệt đói với sản phẩm mới;
·        nhãn mác;
·        ngôn ngữ.
 
2.           Tập quán thương mại
- Hầu hết các nhà nhập khẩu thủy sản Canada đều muốn đến tận cơ sở sản xuất, kinh doanh của nhà xuất khẩu để đánh giá thực tế năng lực của nhà cung cấp, để từ đó xét xem có thể thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài được hay không.
- Nhiều nhà xuất khẩu băn khoăn rằng đơn đặt hàng từ nhà nhập khẩu Canada thường nhỏ. Tuy nhiên, nhà xuất khẩu cần ghi nhớ rằng thị trường Canada chỉ bằng 10% thị trường Mỹ và do đó họ cần sẵn sàng phục vụ các đơn đặt hàng nhỏ.
- Thông thường nhà nhập khẩu Canada đòi hỏi nhà xuất khẩu phải cung cấp mẫu hàng, kèm theo giấy chứng nhận phân tích của một cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu.
-Thủy sản vào Canada được đánh giá về mặt an toàn, bổ dưỡng, thành phần, bao gói và nhãn mác.
- Hải sản nhập khẩu thông thường bị tạm giữ cho đến khi có sự chấp thuận cho phép nhập khẩu của Cục Giám định  thực phẩm Canada (CFIA).
 
 
3.           Kênh phân phối
Nhà nhập khẩu và đại lý: Nhà nhập khẩu Canada thường sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong việc buôn bán với nhà cung cấp mới. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nhà cung cấp mới mà họ thận trọng nghiên cứu trước khi quyết định đặt quan hệ làm ăn. Các nhà nhập khẩu/đại lý biết rất rõ cần phải làm gì để thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng Canada về chất lượng, thành phần, v.v…của mặt hàng thủy sản, chính vì thế họ muốn giúp các nhà xuất khẩu thâm nhập thị trường Canada mà không gặp phải những rắc rối sau này, bằng cách gợi ý phương pháp giới thiệu sản phẩm hoặc cung cấp đầy đủ thông tin về bao bì, dán nhãn. Do vậy, đôi khi  nhà nhập khẩu có thể đứng ra bảo lãnh đơn hàng sản xuất, tạo điều kiện cho nhà máy lên kế hoạch lao động và vật tư.
Nhà bán buôn/nhà sản xuất công nghiệp: Một đặc điểm nổi bật trong kênh phân phối này là nhà bán buôn phân phối hàng đến nhiều mạng lưới cửa hàng tổng hợp, cửa hàng chuyên biệt và các đầu mối dịch vụ thực phẩm cho các cơ quan, khách sạn và nhà hàng, đôi khi còn tổ chức các hoạt động khuyến mại tới mạng lưới này.
Kênh cửa hàng tổng hợp (Siêu thị): Nhiều người Canada mua mặt hàng hải sản ở những siêu thị lớn. Các siêu thị này bán nhiều chủng loại: đồ tươi chọn lọc và hải sản chế biến. Một số cửa hàng  mua trực tiếp từ nhà xuất khẩu, nhiều cửa hàng hầu như mua qua các nhà nhập khẩu sở tại. 
Hệ thống cửa hàng chuyên biệt và độc lập: Những cửa hàng này chuyên bán hàng hải sản và chiếm một doanh số lớn. Doanh số bán ở những cửa hàng này ngày càng tăng  và tăng  mạnh. Họ thường mua qua nhà nhập khẩu hoặc nhà bán buôn.
 
 
III. Yêu cầu về chất lượng, bao bì và vệ sinh an toàn thực phẩm
1.     Yêu cầu về chất lượng
       Hàng hải sản nhập khẩu phải thỏa mãn các quy định:
·        Phân tích tiêu chuẩn: việc kiểm tra sản phẩm, đóng gói, nhãn mác đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của Canada về mã vạch, bao gói, dán nhãn, trọng lượng tịnh, khuyết tật sản xuất - vật lạ hoặc ký sinh trùng, bổ dưỡng, thành phần và bao bì đựng sản phẩm;
·        Phân tích đặc thù:  Kiểm tra kết quả phân tích về hóa học và vi sinh học để thẩm định tính an toàn và công thức sản xuất của sản phẩm. Kiểm tra bằng lý tính và giác quan để xác định tiêu chuẩn về khả năng phân hủy (bốc mùi, mùi lạ) thối rữa, xuất hiện chất lạ, các thành phần khó chịu v..v.
Nguyên nhân chính hàng hóa bị lưu giữ và không được phép tiêu thụ là do hàng nhập khẩu không đáp ứng tiêu chuẩn giám định của Cục giám định thực phẩm Canada. Thực tế cho thấy hàng hóa bị giữ lại, phần lớn là do nhà xuất khẩu dán nhãn mác ẩu, không đúng quy định. Trường hợp xấu nhất là hàng có thể bị tiêu hủy hoặc phải di dời khỏi lãnh thổ Canada. Tất cả các chuyến hàng bị lấy mẫu và kiểm tra đều bị giữ lại và chỉ được giải phóng khi chúng đáp ứng Qui định Kiểm tra và các yêu cầu khác của chính quyền liên bang.
 
2.           Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
Để biết thêm về vai trò của Cục giám định thực phẩm Canada trong việc thực hiện Chương trình Nâng cao An toàn Thực phẩm, nhà nhập khẩu truy cập trang web: www.inspection.gc.ca . Cục giám định thực phẩm Canada áp dụng hệ thống HACCP để kiểm soát dư lượng chất độc hại trên thực phẩm nhập khẩu. CFIA khuyến cáo các nhà xuất khẩu thủy sản cần lưu ý các điểm sau:
·        Thường xuyên rà soát thủ tục quản lý sản xuất và kinh doanh của công ty, cơ sở vật chất, qui trình chế biến, hệ thống vận chuyển và phân phối. Xác định danh mục các khu vực dễ nhạy cảm với tấn công khủng bố, để có biện pháp kiểm soát riêng cho từng khu vực này;
·        Luôn đảm bảo chắc chắn có biện pháp an ninh thích hợp cho cả nhân viên và cơ sở sản xuất; 
·        Có qui trình đảm bảo tính đồng nhất của tất cả các thành phần, nguyên liệu thô và vật liệu bao bì tại mỗi cơ sở sản xuất;
·        Xây dựng qui trình đảm bảm tính đồng bộ và an toàn của thiết bị sản xuất, nước dùng  cho sản xuất;
·        Có biện pháp chống thêm bớt thành phần vào sản phẩm nhằm đảm bảo an ninh sản phẩm một khi đã đưa vào sản xuất và vận chuyển tới người bán lẻ;
·        Xây dụng kế hoạch hành động đối với tình huống khẩn cấp;
·        Đảm bảo rằng mọi hóa chất độc hại và côn trùng không có trong quá trình chế biến và chuyên chở thực phẩm, đồng thời được liệt kê trong bảng an toàn thực phẩm ở mọi nơi.
            Những nhà xuất khẩu có quá trình tuân thủ tốt qui định của CFIA sẽ được CFIA liệt kê vào danh sách A (List A). Những nhà xuất khẩu này ít bị kiểm tra thường xuyên hơn, do đó sản phẩm được đưa ra thị trường nhanh hơn.
 
3.           Yêu cầu về hồ sơ tài liệu
Các tài liệu chứng minh  quy trình chế biến thích hợp đối với hải sản đóng hộp và hải sản ăn liền cho từng sản phẩm phải được gửi trước hoặc gửi cùng chuyến hàng đầu tiên của từng nhà xuất khẩu. Nhà nhập khẩu lưu giữ tại Canada bản copy để CFIA tiện kiểm tra. Các hồ tài liệu này phải chứng minh được là nhà xuất khẩu đã áp dụng đầy đủ và chính xác các qui trình chế biến nhằm  loại bỏ, giảm bớt và/hoặc kiểm soát vi khuẩn gây bệnh.
Hồ sơ tài liệu này phải có đầy đủ các thông tin sau:
·        tên chuyên gia hay cơ sở chế biến;
·        mô tả quá trình chế biến;
·        tham số về sản phẩm như: công thức, độ pH, lượng muối, điều kiện lưu trữ thích hợp, ướp lạnh, thời hạn sử dụng, chất phụ gia/chất bảo quản và thông tin về dán nhãn;
·        chi tiết về bao bì, quy cách đường nối của hộp kim loại (dùng cho hải sản đóng hộp). Đối với các sản phẩm có độ rủi ro cao (hải sản đóng hộp và cá chế biến ăn liền), nhà nhập khẩu phải cung cấp danh mục ghỉ rõ nơi chế biến và số lượng thùng/hộp cho mỗi mã sản xuất.
 
4.           Yêu cầu về bao bì, đóng gói
Các kiện hàng phải được dán mác bằng tiếng Anh và tiếng Pháp có đầy đủ các thông tin sau:
·        tên & loại sản phẩm;
·        trọng lượng kiện tính bằng pound, ki-lô-gam và số lượng mặt hàng trong container;
·        tên và địa chỉ nhà sản xuất hay xuất khẩu;
·        ngày, tháng, năm đóng gói;
·        nước và vùng xuất xứ;
·        UPC hoặc mã vạch khác, được ghi rõ trên từng sản phẩm;
·        Kích cỡ thùng/hộp;
·        Số hiệu lô hàng (ghi rõ từng chuyến).
 
Kiện gửi bằng đường biển được in, ít nhất, trên hai mặt bên của kiện, đầy đủ ký mã hiệu và bằng mực chịu nước. Nhà xuất khẩu cần thận trọng với loại vật liệu bao gói dùng nhiều lần, chúng có thể gây thiệt hại cho hàng hóa, hay tạo ra các mối quan ngại về môi trường, giảm uy tín kinh doanh.
Thùng gỗ: Tất cả các loại gỗ không dùng để sản xuất công nghiệp mà dùng để làm đồ chèn lót, pal-lét, đóng kiện phải được xử lý qua nhiệt, hun khói hay bằng chất bảo quản. Gỗ dùng đóng bao bì phải tuyệt đối không còn vỏ, côn trùng. Mạt gỗ và gỗ vụn đã qua chế biến như mùn cưa, vỏ bào không phải tuân thủ qui định này. Tất cả các lô hàng đóng trong kiện gỗ tự nhiên phải có giấy chứng nhận gỗ đã qua xử lý hay giấy chứng nhận vệ sinh dịch tễ do cơ quan bảo vệ thực vật của nước xuất khẩu cấp. Những lô không có hàng đóng trong kiện gỗ tự phải khai rõ trong bộ chứng từ. Những lô hàng có bao bì không đáp ứng quy định về đóng gói của Cục Kiểm định thực phẩm Canada sẽ bị tịch thu hoặc bị từ chối đưa vào Canada. Vì vậy, đóng gói cẩn thận, theo đúng quy định là rất quan trọng.
Sản phẩm bị cấm hoặc hạn chế: các loại nhuyễn thể hai mảnh đông lạnh và/hoặc tươi, thô, còn sống như: sò, trai và hến chỉ được phép nhập khẩu từ các nước có chương trình kiểm soát vệ sinh dịch tễ của CFIA. Giấy chứng nhận có đóng dấu của Trung tâm dịch vụ nhập khẩu CFIA là điều kiện bắt buộc với các lô hàng này. Thịt sò điệp (scallop) và các sản phẩm từ trai, sò, vẹm, cua, tôm đã được làm chín không chịu sự điều chỉnh của qui định này. Cá có họ với loài Tretraodontidae hay tôm có họ với loài Eriocheir đều bị cấm nhập khẩu vào Canada.
 
5. Yêu cầu về dán nhãn sản phẩm
Nhà xuất khẩu nên tham vấn người mua (nhà nhập khẩu) về tất cả các thông tin cần thiết ghi trên nhãn sản phẩm và phải được sự nhất trí của người mua trước khi cho in. Thông tin chi tiết trên bao bì phải ghi rõ đặc tính, thành phần sản phẩm và nhà sản xuất . Cá đóng hộp phải ghi rõ  tên nơi sản xuất, ngày tháng năm chế biến trên mặt hộp, trong một số trường hợp tên của loài cá cũng phải ghi trên mặt hộp. Nhãn mác phải rõ ràng, chữ và  chữ số ít nhất phải to bằng kích cỡ tối thiểu theo qui định. Những thông tin sau đây phải được ghỉ rõ bằng tiếng Anh và tiếng Pháp:
·        tên và địa chỉ trụ sở chính của nhà sản xuất/người kinh doanh hàng hóa đó tại Canada (tên và địa chỉ phải ghi chính xác);
·        tên hay mô tả nội dung trong bao bì: tất cả thành phần, chất phụ gia và chất bảo quản;
·        sản phẩm của…. (tên nước);
·        UPC hoặc mã vạch theo yêu cầu;
·        số lượng tính theo trọng lượng và đơn vị đo lường  của Canada (trọng lượng tịnh mét tấn); trọng lượng tịnh hoặc trọng lượng ráo phải chính xác.
·        ngày hết hạn sử dụng nếu thời hạn sử dụng là 90 ngày hoặc ít hơn
 
Nhãn mác được thiết kế có hình ảnh sản phẩm bắt mắt, kèm theo gợi ý cách dùng rõ ràng bằng cả tiếng Anh và tiếng Pháp sẽ tạo ấn tượng cho khách hàng. Đối với thực phẩm hải sản nhập khẩu, công thức chế biến đơn giản là thông tin cần thiết cho người tiêu dùng. Những thành phần không có trong sản phẩm tuyệt đối không được nêu trên nhãn. Thực phẩm nhập khẩu có nhãn  mô tả bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo nhãn riêng bằng tiếng Anh và tiếng Pháp, phù hợp với các qui định về dán nhãn của Canada.
Nhãn dinh dưỡng: Cơ quan y tế Canada (www.hc-sc.gc.ca) đưa ra qui định nhằm tiêu chuẩn hóa và cải tiến cách trình bày và nôi dung thông tin dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm dưới hình thức “Ô thông tin thực tế về dinh dưỡng”. Ô này chứa những thông tin mà người tiêu dùng quan tâm: hàm lượng các chất, tác dụng của thực phẩm cho sức khỏe và bệnh tật.
Khuyến cáo về sức khỏe liên quan đến chế độ ăn kiêng: Đây là một thông điệp  về nhãn thực phẩm ở Canada, nhấn mạnh vai trò của việc ăn các món ăn nhẹ nhưng đủ dinh dưỡng, có thể phòng ngừa căn bệnh kinh niên như ung thư hoặc bệnh tim. Như vậy, nhìn vào “Ô thông tin thực tế về dinh dưỡng” trên nhãn, người tiêu dùng có thể hình dung ra được bức tranh toàn cảnh về tác dụng của việc ăn nhẹ mà vẫn đủ dinh dưỡng.
Dị ứng: Các thành phần có thể gây dị ứng như có trong đậu nành, hợp chất sun-phu-rơ luôn luôn phải được liệt kê trong danh mục thành phần thực phẩm trên nhãn thực phẩm.
Lưu ý: Tỉnh Quebéc có quy định thêm về việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Pháp trên tất cả các sản phẩm lưu hành trong tỉnh.
 
 
IV. Các quy định về nhập khẩu
1.   Giấy phép nhập khẩu
Muốn nhập hàng thủy sản vào Canada, nhà nhập khẩu phải có giấp phép có hiệu lực do CFIA cấp. Do vậy, nhà xuất khẩu nên yêu cầu nhà nhập khẩu xác nhận là đã có một trong 3 giấy tờ sau:
·        Giấy phép nhập khẩu cá: cấp cho các nhà nhập khẩu đáp ứng đầy đủ yêu cầu về thu hồi, khiếu nại và kiểm soát qui trình.
·        Giấy phép cho nhà nhập khẩu theo QPMI:  theo Chương trình quản lý chất lượng (QPMI), nhà nhập khẩu phải tiến hành phân tích tiêu chuẩn hàng nhập khẩu và đệ trình tất cả kết quả cho CFIA.
·        Giấy phép cho nhà nhập khẩu theo QPMI nâng cao: Theo Chương trình quản lý chất lượng, nhà nhập khẩu ngoài phân tích tất cả các tiêu chuẩn còn phải tiến hành một vài phân tích chuyên sâu hàng nhập khẩu và đệ trình cho CFIA.
 
2. Giám định hàng nhập khẩu
Hàng nhập không được di chuyển khi chưa được giám định và chưa thanh toán phí giám định. Thông tin chi tiết về yêu cầu giám định có thể tìm thấy trong cuốn Hướng dẫn về các yêu cầu pháp qui Canada và thủ tục kiểm tra đối với cá nhập khẩu trên trang web: www.inspection.gc.ca .
 
3.     Thuế nhập khẩu
Mức thuế cụ thể cho từng sản phẩm có thể tìm thấy trên trang web của Cục Dịch vụ biên giới Canada (CBSA): www.cbsa-asfc.gc.ca .
 
4.           Luật và qui định của Canada có liên quan
Tùy thuộc vào sản phẩm, một hoặc nhiều văn bản dưới đây sẽ có liên quan:
·        Đạo luật và các qui định về kiểm tra cá;
·        Đạo luật và các qui định về thực phẩm và dược phẩm;
·        Đạo luật và các qui định về đóng gói và dán nhãn tiêu dùng;
·        Đạo luật thuế hải quan.
 
V. Một số địa chỉ hữu ích
1.     Canada Food Inspection Agency: www.inspection.gc.ca
2.     Food Net: http://foodnet.fic.ca
3.     Canadian/International Food & Beverage Show: www.fbshow.com
4.     Canadian Association of Importers and Exporters: www.caie.ca
 
(Theo Vụ Châu Mỹ)
 
 

Nguồn:Internet