menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình giá cả thì trường tháng 9 và dự báo tháng 10/2008 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

13:56 07/10/2008
Gía cả hàng hoá trên thị trường ổn định, nhưng vấn đứng ở mức cao. Theo số liệu của Cục Thống kê Vĩnh Phúc, chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tăng 0,41% so với tháng trước và tăng 28,25% so với cùng kỳ, trong đó tăng mạnh ở một số nhóm ngành hàng chủ yếu, như: lương thực tăng 57,49%; thực phẩm tăng 36,18%; giao thông, bưu chính viễn thông tăng 35,85%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 22,36% so với cùng kỳ...

I- Tình hình giá cả thị trường tháng 9/2008.

1. Về tình hình chung

Thị trường Vĩnh Phúc tháng 9 năm 2008 không có biến động lớn, giá cả tương đối ổn định, nguồn cung ứng hàng hoá phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trường ước đạt 820,377 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 34,29% so với cùng kỳ năm trước.

Gía cả hàng hoá trên thị trường ổn định, nhưng vấn đứng ở mức cao. Theo số liệu của Cục Thống kê Vĩnh Phúc, chỉ số giá tiêu dùng chung toàn tỉnh tăng 0,41% so với tháng trước và tăng 28,25% so với cùng kỳ, trong đó tăng mạnh ở một số nhóm ngành hàng chủ yếu, như: lương thực tăng 57,49%; thực phẩm tăng 36,18%; giao thông, bưu chính viễn thông tăng 35,85%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 22,36% so với cùng kỳ...

2. Diễn biến một số mặt hàng thiết yếu.

- Lương thực, thực phẩm

Nhìn chung, giá lương thực, thực phẩm tháng 9/2008 đều giảm, trong đó:

+ Giá thóc giảm 30đ/kg còn 550đ/kg. Chỉ số giá lương thực tiếp tục giảm 1,51% so với tháng trước và tăng 57,49% so với cùng kỳ năm trước.

Giá gạo tẻ, gạo Tám thơm và gạo nếp trung bình đều giảm 500đ/kg và ít biến động. Tuy nhiên, giá một số loại gạo ngon ở thị xã, thành phố luôn cao hơn so với các vùng nông thôn từ 1.000 - 2.000 đồng/kg (tuỳ loại).

+ Chỉ số giá thực phẩm tăng 0,69% so với tháng trước và tăng 36,18% so với cùng kỳ năm trước. Giá một số loại thực phẩm như: giá ngan, vịt mổ sẵn, xương sườn lợn giảm  nhẹ so với tháng trước; giá gà ta còn sống giảm 10.000đ/kg, còn 55.000 đ/kg; thịt lợn thăn 70.000đ/kg, giá thịt lợn mông sấn 60.000 đ/kg ở một số địa bàn ổn định so với tháng trước; thịt bò loại 1 giá có giá từ 90.000 - 100.000đ/kg ổn định; giá các loại cá thường từ 25.000  40.000 đ/kg tăng nhẹ; giá cá quả trên 1kg/con giá 60.000- 70.000 đ/kg; giá rau, củ, trái cây nhìn chung ổn định và giảm nhẹ do nguồn cung tăng như: rau muống, rau cải, mướp, nhãn...

- Xăng dầu, gas

Trước tình hình giá xăng dầu thế giới liên tục giảm mạnh, Bộ Tài chínhvừa quyết định giảm giá xăng dầu bắt đầu từ 11h sáng ngày 6/9. Theo đó, giá dầu Diezen giảm 450 đồng/lít; giá xăng, dầu hỏa, dầu Mazut vẫn giữ nguyên. Giá xăng bán lẻ A92: 17.000 đồng/lít, A95: 17.500 đồng/lít; dầu hỏa: 18.000 đồng/lít.           

Giá gas, khí đốt hóa lỏng bán lẻ tới người tiêu dùng giảm trên 5.000 - 15.000 đ/bình 12kg, như: Total gas: 270.000 đ/bình 12kg giảm 15.000đ/bình 12kg; Thăng Long gas giá 260.000 đ/bình 12kg, giảm 10.000đ/bình 12kg; Petrovietnam: 275.000 đ/bình; Hồng Hà, Vạn Lộc, Hà nội gas giá 255.000 đ/bình 12kg giảm 5.000 đ/bình 12kg

- Vật liệu xây dựng:

Chỉ số giá vật liệu xây dựng giảm 0,44% so với tháng trước và tăng 22,36% so với cùng kỳ. Giá thép cuộn Æ6, Æ8 giảm 3.000 đ/kg còn 16.000 đ/kg, giá thép cây giảm còn 16.000  16.500 đ/kg.

Giá các loại ximăng giảm nhẹ so với tháng trước, như: giá bán lẻ Ximang Chinfon Hải Phòng tới người tiêu dùng từ 920  940 đ/kg.

Một số vật liệu xây dựng khác như gạch lát, gạch ốp tường, thiết bị vệ sinh, thiết bị điện giảm nhẹ.

- Phân bón:

Giá phân bón trên thị trường giảm nhẹ so với tháng trước. Cụ thể: giá phân đạm Hà Bắc giảm xuống 300đ/kg, còn 9.500 đ/kg; giá Kali giảm 1.000đ/kg còn 15.000đ/kg; giá NPK giảm 200đ/kg còn 4.500 đ/kg so với tháng trước.

- Thuốc và dịch vụ y tế:

Chỉ số giá thuốc và dịch vụ y tế tăng nhẹ so với tháng trước, tăng khoảng 0,52% và tăng 16,04% so với cùng tháng năm trước. Nhìn chung giá một số loại thuốc nội tương đối ổn định, giá thuốc khác và thuốc kháng sinh phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài  nhập vào tiếp tục tăng nhẹ.

- Đường, sữa, muối hạt:

Giá đường trắng tinh luỵên, sữa đặc có đường ổn định so với tháng trước. Giá đường bán lẻ trung bình 9.500 đồng/gói 1kg; giá sữa đặc từ 11.000 - 12.000 đồng/hộp tuỳ loại, giảm nhẹ so với tháng trước. Giá muối hạt trắng từ 3.000 - 3.800 đ/kg ổn định so với tháng trước.

- Vàng, dolla Mỹ:

Giá vàng và đolla trên thị trường Vĩnh Phúc trong tháng giảm so với tháng trước do ảnh hưởng chung của giá vàng, giá dolla trong nước.

Chỉ số giá vàng giảm 6,29% so với tháng trước và tăng 28,14% so với cùng tháng năm trước. Giá vàng biến động theo xu hướng đi xuống xung quanh mốc 1,725 triệu đồng/chỉ.

Chỉ số giá USD giảm 0,04% so với tháng trước và tăng 2,59% so với cùng kỳ  năm trước.

Giá mua vào và bán ra trên thị trường tự do trong tháng giảm so với tháng trước, dao động trong khoảng 16.400 - 16.640 đồng/USD.

II. Dự báo giá cả thị trường Tháng  10/2008:

Dự báo giá cả thị trường Vĩnh Phúc tháng 10 sẽ có mức tăng trưởng khá, đặc biệt tăng ở mặt hàng, như: vật liệu xây dựng, phân bónChỉ số giá tiêu dùng sẽ tăng nhẹ so với tháng 9, cụ thể:

- Giá thực phẩm tươi, thủy sản tăng nhẹ; giá lương thực, rau quả ổn định.

- Giá dịch vụ y tế, thuốc chữa bệnh tăng nhẹ.

- Giá vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu tăng mạnh (đặc biệt là phân bón).

- Giá đường, sữa đặc tăng nhẹ; giá sữa bột cho trẻ em giảm nhẹ (do tâm lý hoang mang về sữa).

- Giá xăng dầu giảm nhẹ; giá gas ổn định.

- Giá sắt, thép, giá xi măng tăng nhẹ.

- Giá vàng sẽ ổn định trên 1,7 triệu đồng/chỉ; giá đôlla Mỹ ổn định.

 (TTXTTM Vĩnh Phúc)

Nguồn:Vinanet