Tháng 4/2010, cả nước xuất khẩu 16.170 tấn hạt tiêu, đạt 49,8 triệu USD (tăng 13,6% về lượng và tăng 19% về kim ngạch so với tháng 3/2010). Cộng chung cả 4 tháng xuất khẩu 44.378 tấn, trị giá 135,2 triệu USD (tăng 12,7% về lượng và tăng 45,19% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009).
Đức và Hoa Kỳ là 2 thị trường lớn nhất nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Đứng đầu về kim ngạch là thị trường Đức, tháng 4/2010 xuất khẩu sang Đức 2.287 tấn hạt tiêu, đạt 7,2 triệu USD, tăng 26,04% về kim ngạch so với tháng 3/2010; cộng chung cả 4 tháng xuất khẩu 6.530 tấn, đạt gần 20 triệu USD, chiếm 14,73% tổng kim ngạch. Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ, riêng tháng 4 xuất khẩu đạt 1.781 tấn, trị giá 5,6 triệu USD, giảm 56,2% về kim ngạch so tháng 3/2010; cộng chung cả 4 tháng đạt 6.386 tấn, trị giá gần 20 triệu USD, chiếm 14,8% tổng kim ngạch.
Tháng 4/2010 có rất nhiều thị trường đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch so với tháng 3/2010, sau đây là một số thị trường tăng từ 100% trở lên như: Tây Ban Nha (+254,87%); Hàn Quốc (+160,47%); Philippines (+135,75%); Singapore (+127,71%); Pakistan (+106,35%). Tuy nhiên, có một số thị trường sụt giảm kim ngạch so với tháng 3/2010, dẫn đầu là kim ngạch xuất sang Canada giảm mạnh nhất (-82,93%); tiếp đến là Australia (-71,76%); Italia (-54,76%); Anh (-45,4%); Nam Phi (-37,77%);Hoa Kỳ (-26,2%); Ấn Độ (-24,77%); Ba Lan (-13,43%); Bỉ (-8,26%); Nga (-3,57%).
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường đều có mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó có 4 thị trường đạt mức tăng trưởng trên 100% như: Ấn Độ (+180,2%); Đức (+154,42%); Australia (+111,68%); Hoa Kỳ (+108,5%). Ngược lại, có một vài thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ là: Singapore (-39,91%); Ai Cập (-28,38%); Nhật Bản (-26,06%); Pakistan (-23,88%); Nam Phi (-17,46%); Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (-14,27%); Italia (-8,69%); Tây Ban Nha (-0,52%).
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường 4 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 4
|
4 tháng
|
% tăng, giảm T4/2010 so với T3/2010
|
% tăng, giảm 4T/2010 so với 4T/2009
|
Tổng cộng
|
49.801.197
|
135.196.588
|
+18,78
|
+45,19
|
Đức
|
7.180.046
|
19.912.184
|
+26,04
|
+154,42
|
Hoa Kỳ
|
5.576.889
|
19.993.229
|
-26,20
|
+108,50
|
Hà Lan
|
3.402.915
|
8.015.617
|
+26,75
|
+17,33
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
3.293.553
|
6.647.482
|
+86,63
|
-14,27
|
Ấn Độ
|
2.961.019
|
9.414.453
|
-24,77
|
+180,20
|
Tây Ban Nha
|
1.743.030
|
2.913.266
|
+254,87
|
-0,52
|
Pakistan
|
1.741.570
|
2.854.737
|
+106,35
|
-23,88
|
Ai Cập
|
1.526.703
|
3.878.987
|
+4,07
|
-28,38
|
Singapore
|
1.343.179
|
2.217.726
|
+127,71
|
-39,91
|
Nga
|
1.311.852
|
3.959.047
|
-3,57
|
+33,67
|
Hàn Quốc
|
1.073.327
|
2.426.993
|
+160,47
|
+71,86
|
Ba Lan
|
1.018.592
|
3.201.119
|
-13,43
|
+26,95
|
Philippines
|
1.000.606
|
2.236.514
|
+135,75
|
+19,41
|
Malaysia
|
945.382
|
2.398.662
|
+25,38
|
+17,45
|
Pháp
|
912.924
|
2.750.871
|
+46,10
|
+42,34
|
Ucraina
|
893.125
|
2.028.219
|
+96,04
|
+46,26
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
746.303
|
1.825.305
|
+45,62
|
+43,79
|
Nhật Bản
|
699.770
|
2.511.028
|
+31,09
|
-26,06
|
Anh
|
637.115
|
3.524.611
|
-45,40
|
+59,70
|
Bỉ
|
252.900
|
784.324
|
-8,26
|
+23,16
|
Italia
|
241.450
|
1.394.161
|
-54,76
|
-8,69
|
Nam Phi
|
170.195
|
1.093.386
|
-37,77
|
-17,46
|
Australia
|
137.338
|
1.170.621
|
-71,76
|
+111,68
|
Canada
|
84.382
|
1.112.267
|
-82,93
|
+82,84
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet