Cà phê
Tại thị trường nội địa, giá cà phê giảm 300 đồng, ngày càng xa mốc 48.000 đồng/kg. Lâm Đồng có mức giá thấp nhất; Đắk Lắk chốt mức cao nhất; Gia Lai, Đắk Nông chốt tại 47.400 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London giảm 27 USD, tương đương 1,26% xuống 2.113 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York có diễn biến trái chiều với mức tăng 1,4 cent, tương đương 0,79% lên 179,2 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta tại London
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica tại New York
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Các thông tin nổi bật:
- Theo Chủ tịch Cecafe, Marcio Ferreira, giá cà phê arabica trên sàn New York đã phục hồi trong thời gian gần đây, nhưng vẫn thấp hơn thị trường nội địa Brazil. Trong khi đó, lượng tồn kho xuống thấp sau hai vụ mùa yếu kém khiến người nông dân không muốn bán ra ở mức giá hiện tại.
- Tồn kho trên sàn London tăng nhiều hơn so với New York khiến giá cà phê trên hai sàn giao dịch tiếp tục trái chiều.
- Dữ liệu xuất khẩu cà phê trong tháng 02/2023 từ những quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê đã phần nào khiến thị trường tiêu dùng giảm bớt mối lo thiếu hụt nguồn cung trong ngắn hạn.
- Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 02/2023 đạt 200.056 tấn, trị giá 435 triệu USD, tăng 40% về lượng và trị giá so với tháng trước đó. Luỹ kế 2 tháng đầu năm, xuất khẩu mặt hàng này đạt 342.352 tấn, thu về 745,3 triệu USD, giảm 7,8% về lượng và 9,5% về trị giá.
Hạt tiêu
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt ở 3.474 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 không đổi ở 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ vững mức 4.900 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok chốt tại 5.980 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA đứng yên ở 7.300 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen loại 500 g/l và 550g/l lần lượt có mức 3.325 và 3.375 USD/tấn với; tiêu trắng có giá 4.880 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Khu vực khảo sát
|
Giá
(Đơn vị: USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Lampung Black Pepper
|
3474
|
0%
|
Muntok White Pepper
|
5980
|
0%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
3000
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4900
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7300
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3325
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3375
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
4880
|
0%
|
Vụ thu hoạch năm nay, đa phần nông dân trồng tiêu gặp nhiều khó khăn vì nhiều vùng rơi vào cảnh mất mùa do ảnh hưởng của thời tiết thất thường, giá tiêu bán ra giảm hơn 20 ngàn đồng/kg so với vụ thu hoạch năm ngoái.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 09/3/2023 đến ngày 15/3/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 287,74 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters