menu search
Đóng menu
Đóng

Các thị trường xuất khẩu hạt tiêu chủ lực trong 6 tháng đầu năm 2020

17:18 24/07/2020

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 6/2020 xuất khẩu hạt tiêu đạt 20,45 nghìn tấn, trị giá 47,16 triệu USD, giảm 32,6% về lượng và giảm 22,6% về trị giá so với tháng 5/2020.
 
So với cùng kỳ năm 2019 giảm 33,4% về lượng và giảm 37,3% về trị giá. Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu đạt 166,8 nghìn tấn, trị giá 355,92 triệu USD, giảm 5,7% về lượng và giảm 21,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong tháng 6/2020 xuất khẩu hạt tiêu sang một số thị trường chính tăng so với tháng 6/2019 gồm: Mỹ, Philippines, Hà Lan, Pakistan, Hàn Quốc và Anh. Ngược lại xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường giảm như: Ấn Độ, Saudi Arabia, Đức, AEU.
Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Mỹ tháng 6 đạt hơn 4 nghìn tấn trị giá 9,88 triệu USD. Tính chung 6 tháng đầu năm đạt 28,75 nghìn tấn trị giá 71,43 triệu USD tăng 3,7% về lượng và giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Đáng chú ý, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Philippines trong tháng 6/2020 tăng 115,6% về lượng và tăng 127,6% về trị giá so với tháng 6/2019, đạt 1,23 nghìn tấn, trị giá 2,84 triệu USD.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu sang Philippines đạt 3,66 nghìn tấn, trị giá 7,5 triệu USD, tăng 20% về lượng và tăng 12,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhìn chung 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường chính tăng gồm: Mỹ, Philippines, Ai Cập, Anh, ngược lại xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Ấn Độ, Hà Lan, Pakistan, Hàn Quốc, Đức, AEU giảm so với cùng kỳ năm 2019.
 Thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020 của TCHQ)

 

 

Thị trường

 

Tháng 6/2020

 

 

6 tháng/2020

 

 

So với 6T/2019 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (Nghìn USD)

Lượng (Tấn)

Trị giá (Nghìn USD)

Lượng

Trị giá

Mỹ

4.059

9.889

28.753

71.429

3,7

-7,5

Philippines

1.233

2.843

3.66

7.498

20,0

12,3

Saudi Arabia

1.216

2.869

8.596

18.749

-37,8

-44,7

Hà Lan

1.015

3.11

4.407

13.529

-7,7

-18,1

Pakistan

940

1.875

7.084

14.315

-8,2

-23,2

Hàn Quốc

654

1.672

3.351

8.031

-2,3

-15,3

Ai Cập

639

1.271

6.66

12.247

27,2

9,3

Đức

633

1.856

6.412

16.98

-8,9

-17,6

Anh

598

1.658

3.068

8.865

25,2

8,0

Nguồn:VITIC