Trong rổ hàng hóa xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2017, điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch, đạt 126,2 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 5/2017 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 4,1 tỷ USD, giảm 5,7% so với tháng 4 – đây là tháng giảm đầu tiên sau khi tăng trưởng 3 tháng liên tiếp – số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam đã góp mặt tới 30 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 10%, bao gồm thị trường Mỹ, UAE và Hàn Quốc trong đó Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất, 1,8 tỷ USD, tăng 3,52% so với cùng kỳ, kế đến là UAE và Hàn Quốc, đạt tương ứng 1,5 tỷ USD Và 1,4 tỷ USD, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu sang AUE lại suy giảm, giảm 14,36% nhưng sang Hàn Quốc lại tăng 29,82%.
Số thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD chiếm tới 70%, còn lại dưới 100 triệu USD chiếm 20%.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, tốc độ xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đều tăng trưởng dương, chiếm 83,3% trong đó đặc biệt xuất khẩu sang thị trường Campuchia tuy kim ngạch đạt thấp nhất 9,2 triệu USD, nhưng lại tăng mạnh đột biến so với cùng kỳ, gấp hơn 40 lần (tức tăng 3901,94%). Ngược lại, thị trường xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 16,6% và xuất sang Nam Phi giảm mạnh nhất, giảm 43,11% tương ứng với 147,9 triệu USD.
Ngoài thị trường Campuchia tăng đột biến, còn có một số thị trường khác cũng có tốc độ tăng trưởng mạnh trên 100% như Braxin tăng 101,56% và Nhật Bản tăng 157,74%. Bên cạnh đó một số thị trường có tốc độ tăng khá như: Ấn Độ tăng 43,22%; Đài Loan tăng 71,09%, Nga tăng 37,46% và HongKong (Trung Quốc) tăng 42,59%.
Thống kê TCHQ thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 5 tháng 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
5 tháng 2017
|
5 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
16.279.983.627
|
14.254.356.633
|
13,70
|
Mỹ
|
1.845.025.532
|
1.782.367.552
|
3,52
|
UAE
|
1.597.772.268
|
1.865.629.951
|
-14,36
|
Hàn Quốc
|
1.418.629.135
|
1.092.796.978
|
29,82
|
Hong Kong
|
952.519.464
|
668.011.232
|
42,59
|
Đức
|
732.978.421
|
738.345.693
|
-0,73
|
Anh
|
693.202.621
|
798.028.187
|
-13,14
|
Italia
|
617.904.074
|
553.023.526
|
11,73
|
Hà Lan
|
521.889.647
|
430.225.202
|
21,31
|
Pháp
|
486.007.044
|
399.473.020
|
21,66
|
Mêhicô
|
420.230.836
|
294.083.166
|
42,90
|
Trung Quốc
|
411.486.253
|
319.438.628
|
28,82
|
Thái Lan
|
408.421.163
|
339.239.939
|
20,39
|
Nga
|
379.141.835
|
275.826.662
|
37,46
|
Braxin
|
352.368.019
|
174.822.841
|
101,56
|
Tây Ban Nha
|
338.299.829
|
272.175.017
|
24,29
|
Australia
|
333.366.512
|
277.781.437
|
20,01
|
Nhật Bản
|
309.790.582
|
120.197.324
|
157,74
|
Indonesia
|
290.653.505
|
217.994.348
|
33,33
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
268.419.770
|
269.668.819
|
-0,46
|
Thụy Điển
|
239.528.356
|
214.954.234
|
11,43
|
Malaysia
|
214.127.532
|
159.553.846
|
34,20
|
Ân Độ
|
209.432.554
|
146.235.124
|
43,22
|
Israel
|
169.991.473
|
130.262.154
|
30,50
|
Đài Loan
|
157.730.469
|
92.189.576
|
71,09
|
Singapore
|
148.531.656
|
117.703.336
|
26,19
|
Nam Phi
|
147.935.029
|
260.049.670
|
-43,11
|
Philippine
|
140.628.606
|
107.799.134
|
30,45
|
New Zealand
|
72.755.350
|
65.255.974
|
11,49
|
Saudi Arabi
|
57.003.654
|
56.694.163
|
0,55
|
Campuchia
|
9.218.622
|
230.354
|
3.901,94
|
Nguồn:Vinanet