Xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam đã góp mặt trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 7,4%, bao gồm thị trường Mỹ, Hàn Quốc, UAE và Áo, trong đó Mỹ là thị trường đạt kim ngạch cao nhất 3,7 tỷ USD, tăng 91,66% so với cùng kỳ, riêng thagns 5/2019 đã xuất sang Mỹ 455,14 triệu USD, giảm 32,25% so với tháng trước, nhưng tăng 74,45% so với tháng 5/2018.
Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc, đạt trên 2 tỷ USD tăng 7,58%, nhưng kim ngạch xuất khẩu trong tháng lại sụt giảm 11,55% so với tháng 4/2019 chỉ có 369,39 triệu USD, nhưng tăng 5,55% so với tháng 5/2018.
Tiếp theo là các thị trường UAE, Áo với kim ngạch đều đạt trên 1 tỷ USD, tăng 5,95% so với cùng kỳ năm 2018 đối với thị trường UAE đạt 1,98 tỷ USD, nhưng thị trường Áo sụt giảm 33,7% tương ứng với 1,1 tỷ USD.
Số thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu USD chiếm 51,85%.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, tốc độ xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường đều sụt giảm, số thị trường này chiếm 59,45% trong đó xuất sang thị trường Hongkong (TQ) giảm nhiều nhất 51,52% so với cùng kỳ, tương ứng 444 triệu USD, mặc dù trong tháng xuất sang thị trường này tăng 14,17% so với tháng trước và tăng 38,58% so với tháng 5/2018, đạt 88,6 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, 5 tháng đầu năm 2019 hai thị trường Italia và Mexico tăng mạnh nhập khẩu điện thoại và linh kiện từ Việt Nam, theo đó Italia tăng gấp 6,6 lần (tương ứng 556,92%) tuy chỉ đạt 494,59 triệu USD và Mexico tăng gấp 5,7 lần (tương ứng 469,53%) đạt 147,47 triệu USD.
Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay có thêm một số thị trường mới như: Canada, Bangladesh, Achentina, Peru, Myanmar, Sri Lanka, Panama, Pakistan, Algeria, Iraq, Co Oet, Romania, Séc, Hungary, Kenya và Campuchia với kim ngạch đạt trên 10 triệu USD chiếm 44%; trên 1 triệu USD chiếm 88,88%.
Thống kê TCHQ thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 5 tháng 2019
Thị trường
|
T5/2019 (USD)
|
+/- so với T4/2019 (%)*
|
5T/2019 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Mỹ
|
455.149.485
|
-32,25
|
3.770.550.848
|
91,66
|
Hàn Quốc
|
369.393.569
|
-11,55
|
2.038.211.478
|
7,58
|
UAE
|
335.673.642
|
-21,91
|
1.986.519.370
|
5,95
|
Áo
|
208.097.289
|
-8,48
|
1.165.801.719
|
-33,7
|
Trung Quốc
|
354.718.973
|
168,78
|
997.298.450
|
-45,65
|
Anh
|
136.210.476
|
-26,17
|
843.964.272
|
-4,91
|
Đức
|
117.837.811
|
-24,8
|
775.539.171
|
-8,91
|
Thái Lan
|
161.350.805
|
36,91
|
653.795.073
|
7,04
|
Ấn Độ
|
178.295.071
|
8,77
|
607.674.603
|
96,77
|
Pháp
|
103.183.519
|
10,13
|
567.599.018
|
13,25
|
Nga
|
96.754.654
|
-14,37
|
537.623.384
|
4,98
|
Italy
|
90.649.362
|
44,25
|
494.597.335
|
556,92
|
Hà Lan
|
86.312.205
|
-3,26
|
492.110.368
|
-13,07
|
Hồng Kông (TQ)
|
88.624.335
|
14,17
|
444.075.390
|
-51,52
|
Tây Ban Nha
|
61.224.959
|
-22,61
|
401.107.715
|
-5,82
|
Australia
|
36.467.987
|
-51,39
|
359.806.494
|
-10,71
|
Brazil
|
92.552.986
|
50,52
|
320.475.372
|
-12,26
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
46.581.981
|
-21,89
|
274.096.930
|
-28,2
|
Nhật Bản
|
108.379.752
|
71,54
|
269.808.128
|
-25,82
|
Thụy Điển
|
36.354.315
|
-14
|
263.204.553
|
-10,47
|
Israel
|
31.217.118
|
-6,02
|
187.672.748
|
-8,49
|
Philippines
|
38.591.711
|
-22,57
|
182.016.792
|
-5,65
|
Malaysia
|
25.860.973
|
-22,51
|
181.328.292
|
-27,62
|
Nam Phi
|
30.269.077
|
-35,76
|
180.343.737
|
14,21
|
Mexico
|
73.325.606
|
21,77
|
147.476.758
|
469,53
|
Đài Loan
|
22.260.018
|
-31,1
|
136.963.137
|
-26,92
|
Singapore
|
20.946.620
|
3,1
|
117.699.980
|
-10,79
|
Indonesia
|
16.474.891
|
10,12
|
94.698.856
|
-21,92
|
New Zealand
|
12.309.802
|
-39,81
|
88.720.864
|
4,47
|
Slovakia
|
13.560.161
|
75,74
|
77.583.828
|
-9,56
|
Bồ Đào Nha
|
14.098.701
|
1,9
|
72.751.988
|
-7,36
|
Ukraine
|
10.177.302
|
-32,31
|
49.237.486
|
-15,68
|
Hy Lạp
|
8.853.404
|
9,52
|
45.467.757
|
9,89
|
Colombia
|
13.026.943
|
15,35
|
43.624.246
|
-48,55
|
Saudi Arabia
|
6.872.997
|
-36,93
|
34.578.796
|
37,89
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet