Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dược phẩm trong tháng 6/2017 đạt 297,6 triệu USD, tăng 18,9% so với tháng 5 – đây là tháng tăng trưởng thứ hai liên tiếp – nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dược phẩm 6 tháng đầu năm 2017 lên 1,3 tỷ USD, tăng 7,35% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong số những thị trường Việt Nam nhập khẩu mặt hàng dược phẩm thì Đức là thị trường chủ lực, đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 11,2% tổng kim ngạch, đạt 154,3 triệu USD, tăng 32,02%, đứng thứ hai là thị trường Pháp giảm 1,07% tương ứng với 154,2 triệu USD, kế đến thị trường Ấn Độ giảm nhẹ, giảm 0,34% với 140 triệu USD…
Nhìn chung, nửa đầu năm 2017, nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường đều có kim ngạch tăng trưởng, chiếm 58,6% và ngược lại kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 41,3%.
Đặc biệt, 6 tháng đầu năm 2017, tốc độ nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ thị trường Nga tăng mạnh đột biến, tăng gấp hơn 17 lần so với cùng kỳ năm 2016 (tức tăng 1696,7%) tuy kim ngạch chỉ đạt 7,3 triệu USD, ngược lại với thị trường Nga nhập khẩu từ thị trường Singapore lại suy giảm mạnh, giảm 61,51% tương ứng với 1,8 triệu USD.
Cùng với tốc độ kim ngạch tăng trưởng, nhập khẩu từ thị trường Anh và Trung Quốc cũng có mức tăng khá, tăng lần lượt 457,28% và 41,26% đạt tương ứng 68,2 triệu USD; 32,8 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu dược phẩm 6 tháng 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
6 tháng 2017
|
6 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
1.376.857.676
|
1.282.621.814
|
7,35
|
Đức
|
154.338.149
|
116.908.036
|
32,02
|
Pháp
|
154.288.779
|
155.957.227
|
-1,07
|
Ấn Độ
|
140.044.754
|
140.523.668
|
-0,34
|
Hàn Quốc
|
95.250.269
|
96.083.403
|
-0,87
|
Thuỵ Sỹ
|
84.326.857
|
62.750.884
|
34,38
|
Italia
|
81.955.601
|
89.016.788
|
-7,93
|
Anh
|
68.254.339
|
12.247.665
|
457,28
|
Hoa Kỳ
|
64.193.365
|
74.863.144
|
-14,25
|
Thái Lan
|
41.154.178
|
42.175.231
|
-2,42
|
Ai Len
|
39.974.173
|
32.716.180
|
22,18
|
Áo
|
34.927.434
|
25.452.857
|
37,22
|
Bỉ
|
33.995.544
|
37.278.035
|
-8,81
|
Tây Ban Nha
|
33.921.222
|
32.764.385
|
3,53
|
Trung Quốc
|
32.869.346
|
23.268.733
|
41,26
|
Ba Lan
|
25.358.997
|
21.575.007
|
17,54
|
Hà Lan
|
22.800.906
|
21.117.835
|
7,97
|
Oxtrâylia
|
21.454.433
|
23.656.846
|
-9,31
|
Nhật Bản
|
21.260.600
|
17.863.419
|
19,02
|
Thuỵ Điển
|
20.471.143
|
14.866.607
|
37,70
|
Đan Mạch
|
14.244.700
|
11.945.799
|
19,24
|
Đài Loan
|
10.123.361
|
7.371.707
|
37,33
|
Indonesia
|
10.104.898
|
19.742.262
|
-48,82
|
Philippin
|
7.882.559
|
5.052.791
|
56,00
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
7.363.875
|
8.232.389
|
-10,55
|
Nga
|
7.317.500
|
407.264
|
1.696,70
|
Malaixia
|
7.057.139
|
6.710.144
|
5,17
|
Achentina
|
5.757.577
|
8.433.027
|
-31,73
|
Canada
|
5.116.187
|
3.609.309
|
41,75
|
Singapore
|
1.869.511
|
4.856.754
|
-61,51
|
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Nguồn:Vinanet