Malaysia hiện là đối tác thương mại lớn thứ 8 của Việt Nam, chiếm thị phần 2,4%, sau Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc) và Thái Lan.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam, Việt Nam đã xuất khẩu sang Malaysia 1,6 tỷ USD trong 5 tháng 2018, giảm 4,44% so với cùng kỳ năm 2017. Tính riêng tháng 5/2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này giảm 1,16% so với tháng 4 và giảm 6,27% so với tháng 5/2017, tương ứng với 347,7 triệu USD.
Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp, nông lâm thủy sản và các mặt hàng khác. Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang Malaysia thời gian này, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng xuất khẩu chính, chiếm 15% tỷ trọng, đạt 250,5 triệu USD, tăng 16,99% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện với 235 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ tốc độ xuất khẩu nhóm hàng này giảm khá mạnh 60,81%. Kế đến là sắt thép, gạo, thủy tinh và sản phẩm, máy móc thiết bị….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu sang Malaysia các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 75% và ngược lại nhóm hàng với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 25%.
Trong nhóm hàng với kim ngạch tăng trưởng phải kể đến gạo, sắt thép, xăng dầu, gỗ và sản phẩm có tốc độ tăng mạnh vượt trội so với các nhóm hàng khác.
Cụ thể: Gạo - mặt hàng có tốc độ tăng mạnh nhất cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 150,34% và 177,55% tuy chỉ đạt 273 nghìn tấn; 122,3 triệu USD, giá xuất bình quân 448,3 USD/tấn, tăng 10,87% so với cùng kỳ.
Đứng thứ hai về tốc độ tăng trưởng là nhóm sắt thép tăng 99,49% về lượng và 115,44% trị giá, đạt 291,9 nghìn tấn; 195,6 triệu USD, giá xuất bình quân 670,14 USD/tấn, tăng 7,99%. Kế đến là nhóm hàng xăng dầu đạt 59,8 nghìn tấn, trị giá 23,6 triệu USD, giá xuất bình quân 394,68 USD/tấn, tăng 122,19% về lượng, 108,22% trị giá nhưng giá giảm 6,29% (đây cũng là yếu tố làm nhóm hàng này chỉ đứng thứ ba sau nhóm hàng sắt thép). Đứng thứ tư là gỗ và sản phẩm với kim ngạch 40,6 triệu USD, tăng 100,58% so với cùng kỳ.
Đặc biệt, đối với nhóm hàng than đá, mặc dù 5 tháng đầu năm 2017 Malasyia tăng mạnh nhập khẩu từ thị trường Việt Nam, nhưng sang năm 2018 cụ thể là 5 tháng đầu năm thì lại suy giảm mạnh cả lượng và trị giá, giảm tương ứng 52,64% và 78,27%, giá xuất bình quân cũng giảm 54,12% xuống còn 116,62 USD/tấn.
Hàng hóa xuất khẩu sang Malasyia 5T/2018
Nhóm hàng
|
5T/2018
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
1.660.266.078
|
|
-4,41
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
250.515.900
|
|
16,99
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
235.028.425
|
|
-60,81
|
Sắt thép các loại
|
291.913
|
195.621.655
|
99,49
|
115,44
|
Gạo
|
273.019
|
122.395.536
|
150,34
|
177,55
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
108.844.650
|
|
56,08
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
73.061.043
|
|
-13,23
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
72.395.099
|
|
15
|
Hàng thủy sản
|
|
44.433.175
|
|
18,6
|
Dầu thô
|
79.185
|
42.273.172
|
-57,97
|
-41,59
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
40.606.292
|
|
100,58
|
Hàng dệt, may
|
|
39.735.618
|
|
6,99
|
Cà phê
|
15.810
|
31.669.177
|
48,33
|
29,23
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
25.981.600
|
|
38,05
|
Cao su
|
18.140
|
25.035.570
|
-2,08
|
-22,46
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
8.434
|
24.042.171
|
2,82
|
11,77
|
Hàng rau quả
|
|
23.618.530
|
|
14,52
|
Xăng dầu các loại
|
59.836
|
23.616.367
|
122,19
|
108,22
|
Giày dép các loại
|
|
22.110.777
|
|
11,6
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
20.927.245
|
|
21,87
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
19.707.292
|
|
62,77
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
18.454.381
|
|
23,69
|
Phân bón các loại
|
71.963
|
14.487.736
|
27,69
|
40,56
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
14.272.210
|
|
11,75
|
Clanhke và xi măng
|
334.042
|
11.212.140
|
65,71
|
78,1
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
18.801
|
8.939.136
|
-38,71
|
-7,57
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
6.801.979
|
|
-52,7
|
Than các loại
|
54.652
|
6.373.592
|
-52,64
|
-78,27
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
5.926.816
|
|
84,34
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.023
|
5.456.956
|
-8,62
|
9,03
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
5.340.326
|
|
16,67
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
5.082.670
|
|
26,14
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
4.707.207
|
|
46,87
|
Hóa chất
|
|
4.358.315
|
|
77,47
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
3.695.998
|
|
-28,42
|
Hạt tiêu
|
540
|
2.173.834
|
-4,42
|
-41,61
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
1.947.654
|
|
19,56
|
Quặng và khoáng sản khác
|
7.358
|
1.792.307
|
134,26
|
87,64
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
1.720.784
|
|
-20,39
|
Chè
|
1.723
|
1.377.512
|
33,88
|
44,36
|
(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)
Nguồn:Vinanet