menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa xuất khẩu sang Ấn Độ quý I/2017 tăng trên 32% kim ngạch

08:58 10/05/2017

Vinanet - Trong  số 28 nhóm hàng chủ yếu xuất sang thị trường Ấn Độ quý I/2017, thì nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong quý I/2017 đạt 734,6 triệu USD, tăng 32,2% so với quý I/2016; trong đó riêng tháng 3/2017 xuất khẩu đạt 289,9 triệu USD, tăng 25,6% so với tháng 2/2017.

Trong  số 28 nhóm hàng chủ yếu xuất sang thị trường Ấn Độ quý I/2017, thì nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 139,4 triệu USD, chiếm 18,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Ấn Độ, tăng 142,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiếp đến nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm, kim ngạch đạt 106,2 triệu USD, tăng trưởng 87,5%, chiếm 14,3%. Đứng thứ ba về kim ngạch là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt 100,3 triệu USD, chiếm 13,5%, tăng 13,3%.

Nhìn chung, trong quí I/2017, phần lớn các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ đều tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đặc biệt chú ý là mặt hàng chè, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 0,5 triệu USD nhưng so với kim ngạch xuất khẩu của quý I/2016 thì tăng trưởng tới 794%. Bên cạnh đó là một số nhóm hàng khác cũng đạt mức tăng trưởng cao về kim ngạch như: sắt thép tăng 337,5%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 143%; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 118,7%; kim loại thường  tăng 87,5%; hàng dệt may tăng 74,3%.

Ngược lại, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói và thảm; cao su; và hạt tiêu sang thị trường Ấn Độ sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 88,7%;  59,2% và 48% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái . 

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Ấn Độ quý I/2017

ĐVT: USD

Mặt hàng

Quý I/2017

Quý I/2016

+/-(%) Quý I/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

743.645.985

562.472.196

+32,21

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

139.374.521

57.413.190

+142,76

Kim loại thường khác và sản phẩm

106.179.730

56.623.205

+87,52

Điện thoại các loại và linh kiện

100.252.565

88.497.725

+13,28

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

84.708.525

56.428.238

+50,12

Xơ, sợi dệt các loại

28.631.679

20.386.568

+40,44

Hóa chất

24.524.800

31.759.575

-22,78

Phương tiện vận tải và phụ tùng

21.811.757

17.579.379

+24,08

Cà phê

16.017.055

18.282.852

-12,39

Hạt tiêu

14.163.239

27.228.697

-47,98

Gỗ và sản phẩm gỗ

12.241.710

12.889.410

-5,03

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

11.742.798

9.481.949

+23,84

Giày dép các loại

10.932.727

7.747.072

+41,12

Hàng dệt, may

10.180.929

5.841.648

+74,28

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

9.506.661

9.762.376

-2,62

Sắt thép các loại

9.197.074

2.102.349

+337,47

Sản phẩm hóa chất

9.129.437

8.067.111

+13,17

Sản phẩm từ sắt thép

8.976.701

10.108.046

-11,19

Cao su

8.629.853

21.148.084

-59,19

Hạt điều

8.045.506

5.231.600

+53,79

Chất dẻo nguyên liệu

6.123.356

5.283.442

+15,90

Hàng thủy sản

4.702.745

4.077.957

+15,32

Sản phẩm từ chất dẻo

2.959.973

2.141.858

+38,20

Than đá

1.512.000

-

*

Sản phẩm từ cao su

990.142

646.424

+53,17

Chè

492.059

55.050

+793,84

Sản phẩm gốm, sứ

421.366

561.133

-24,91

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

152.363

69.666

+118,70

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

48.670

432.590

-88,75

 

Nguồn:Vinanet