Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu. Trong 5 tháng đầu năm 2018 Việt Nam xuất khẩu sang Đức đạt 2,85 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ, xuất khẩu chủ yếu là điện thoại và linh kiện máy tính, hàng dệt may, giày dép, cà phê, nông thủy sản…
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm nay, thì có 6 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD. Trong đó, điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 851,44 triệu USD, chiếm 29,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đức, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp đến nhóm hàng giày dép 381,79 triệu USD, chiếm 13,4%, giảm 3,1%; hàng dệt may 288,25 triệu USD, chiếm 10,1%, tăng 11,7; máy vi tính, điện tử 241,14 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 27,9%; cà phê 208,72 triệu USD, chiếm 7,3%, giảm 22,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 159,5 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 11,4%.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm nay đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhóm hàng chè tăng mạnh nhất 132,3%, đạt 0,97 triệu USD, nhóm hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cũng tăng mạnh 122,6%, đạt 10,99 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Sản phẩm hóa chất tăng 72,5%, đạt 4,15 triệu USD; sắt thép tăng 52,4%, đạt 2,74 triệu USD; hạt điều tăng 49,2%, đạt 42,06 triệu USD; rau quả tăng 31%, đạt 6,17 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; hạt tiêu và cà phê sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 50,4%, 34,5%, 33,8% và 22,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
604.218.892
|
2,56
|
2.852.905.071
|
8,55
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
165.654.202
|
-7,36
|
851.442.581
|
16,16
|
Giày dép các loại
|
102.466.322
|
22,91
|
381.785.478
|
-3,13
|
Hàng dệt, may
|
71.034.297
|
21,94
|
288.248.626
|
11,65
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
51.528.066
|
-0,45
|
241.135.962
|
27,85
|
Cà phê
|
33.349.164
|
-16,01
|
208.720.054
|
-22,55
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
34.631.668
|
6,05
|
159.500.422
|
11,36
|
Hàng thủy sản
|
17.631.679
|
8,93
|
78.838.909
|
26,81
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
15.564.134
|
4,13
|
72.156.306
|
1,2
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
10.560.734
|
10,58
|
51.565.334
|
6,62
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
7.407.398
|
-36
|
50.721.094
|
14,61
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.046.640
|
-35,94
|
47.153.026
|
-12,21
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
8.704.325
|
-14,61
|
43.266.051
|
26,3
|
Hạt điều
|
11.327.783
|
35,92
|
42.059.009
|
49,19
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
6.609.998
|
35,9
|
27.816.933
|
16,78
|
Cao su
|
4.964.103
|
77,19
|
22.798.361
|
-6,61
|
Hạt tiêu
|
3.732.486
|
-4,33
|
16.299.121
|
-33,79
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.928.080
|
-0,38
|
13.383.467
|
4,41
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.129.315
|
19,74
|
13.331.954
|
6,52
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.835.813
|
46,79
|
10.992.602
|
122,63
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.798.013
|
13,51
|
9.062.695
|
13,39
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.493.939
|
11,94
|
6.241.449
|
42
|
Hàng rau quả
|
1.741.637
|
71,58
|
6.170.286
|
30,96
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
677.816
|
-6,23
|
4.591.892
|
17,36
|
Sản phẩm hóa chất
|
504.645
|
-7,86
|
4.146.471
|
72,49
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
233.791
|
-46,59
|
3.093.647
|
-34,53
|
Sắt thép các loại
|
573.993
|
17,5
|
2.794.512
|
52,4
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
497.251
|
-4,81
|
1.844.160
|
-19,73
|
Chè
|
205.310
|
-20,46
|
966.987
|
132,33
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
80.143
|
77,87
|
655.080
|
-50,42
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet