Theo tính toán số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2018 đạt 18,67 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 26,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Riêng tháng 4/2018, hàng hóa nhập khẩu từ thị trường này tăng 10,7% so với tháng liền kề trước đó, đạt 5,02 tỷ USD.
Trong 4 tháng đầu năm 2018 có 5 nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô từ Trung Quốc. Trong đó, nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng đầu về kim ngạch đạt 3,38 tỷ USD, chiếm 18,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường Trung Quốc, giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ năm 2017; tiếp đến điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,56 tỷ USD, chiếm 13,7%, tăng 20,1%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,1 tỷ USD, chiếm 11,3%, tăng 0,6%; vải may mặc trên 2 tỷ USD, chiếm 10,7%, tăng 15,4%; sắt thép 1,32 tỷ USD, chiếm 7,1%, giảm 13,5%.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm nay, phần lớn các loại hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện vẫn tiếp tục tăng mạnh, tăng 127,8%, đạt 247,36 triệu USD. Bên cạnh đó, dầu mỡ động thực vật nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 4 tháng đầu năm nay cũng tăng rất mạnh 104,5% so với cùng kỳ, đạt 8,4 triệu USD. Nhập khẩu xăng dầu từ thị trường này cũng tăng tới 82,4%, đạt 328,92 triệu USD. Sản phẩm khác từ dầu mỏ nhập khẩu từ Trung Quốc cũng tăng 72% so với cùng kỳ, đạt 26,54 triệu USD. Rau quả nhập khẩu tăng 45%, đạt 86,55 triệu USD; nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 44%, đạt 72,4 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 92% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 5,67 triệu USD; nhập khẩu dược phẩm cũng giảm mạnh 61,2%, đạt 10,32 triệu USD; phân bón giảm 31,2%, đạt 114,94 triệu USD; linh kiện, phụ tùng ô tô giảm 29%, đạt 155,54 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm 2018
Nhóm hàng
|
T4/2018
|
% tăng giảm so với T3/2018
|
4T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
5.022.096.205
|
10,69
|
18.674.790.839
|
8,92
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
866.029.277
|
5,54
|
3.384.184.273
|
-0,19
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
608.479.924
|
13,32
|
2.564.309.880
|
20,11
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
485.162.541
|
-15,75
|
2.102.786.792
|
0,6
|
Vải các loại
|
617.444.462
|
55,55
|
2.002.951.573
|
15,36
|
Sắt thép các loại
|
491.795.643
|
64,96
|
1.321.458.212
|
-13,48
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
189.664.621
|
12,39
|
645.951.904
|
-4,32
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
155.409.835
|
-7,3
|
628.785.873
|
20,86
|
Hóa chất
|
124.686.550
|
-1,33
|
467.123.056
|
22,36
|
Sản phẩm hóa chất
|
105.470.575
|
-5,22
|
421.129.871
|
27,99
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
105.771.807
|
14,19
|
404.226.632
|
27,24
|
Kim loại thường khác
|
90.710.386
|
-15,18
|
353.809.962
|
17,47
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
95.665.460
|
2,92
|
343.508.380
|
36,72
|
Xăng dầu các loại
|
72.573.059
|
-38,74
|
328.915.405
|
82,44
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
83.561.183
|
-5,88
|
316.158.961
|
18,72
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
50.443.424
|
-19,57
|
247.362.394
|
127,77
|
Dây điện và dây cáp điện
|
47.513.301
|
0,64
|
188.505.236
|
-5,13
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
44.818.166
|
15,16
|
166.568.556
|
42,54
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
41.079.241
|
2,07
|
159.852.624
|
10,45
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
46.473.613
|
12,75
|
155.535.943
|
-29,33
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
58.120.062
|
77,5
|
145.424.120
|
33,63
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
41.571.574
|
42,05
|
144.507.354
|
-10,64
|
Phân bón các loại
|
36.353.486
|
-2,74
|
114.935.611
|
-31,18
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
29.890.105
|
28,95
|
109.175.038
|
5,26
|
Khí đốt hóa lỏng
|
24.424.443
|
-4,83
|
108.400.368
|
18,39
|
Giấy các loại
|
28.842.084
|
-1,96
|
105.218.491
|
7,35
|
Than các loại
|
28.834.562
|
5,49
|
90.722.834
|
38,78
|
Sản phẩm từ giấy
|
24.775.710
|
13,95
|
87.263.871
|
4
|
Hàng rau quả
|
16.879.232
|
-18,57
|
86.552.988
|
45,3
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
17.570.760
|
-21,12
|
83.874.010
|
12,78
|
Sản phẩm từ cao su
|
21.117.131
|
3,67
|
78.563.693
|
7,21
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
18.979.902
|
14,08
|
72.401.745
|
44,02
|
Hàng thủy sản
|
9.189.240
|
29
|
33.620.422
|
-12,12
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
5.007.746
|
50,3
|
27.994.561
|
-18,38
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
7.404.590
|
-14,97
|
26.543.949
|
72,02
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
7.825.193
|
-9,21
|
24.631.364
|
-24,71
|
Cao su
|
5.107.757
|
-19,88
|
22.992.810
|
-15,83
|
Quặng và khoáng sản khác
|
9.008.886
|
70,38
|
22.747.794
|
15,32
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
5.187.692
|
10,6
|
19.462.136
|
16,78
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
2.984.256
|
-8,32
|
13.045.299
|
2,62
|
Dược phẩm
|
2.715.149
|
9,22
|
10.324.464
|
-61,23
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
6.880.164
|
1,119,84
|
8.402.273
|
104,53
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.115.158
|
-40,68
|
6.682.737
|
28,95
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
1.695.939
|
-27,59
|
5.673.612
|
-92,13
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
997.664
|
-10,54
|
4.920.655
|
36,5
|
Bông các loại
|
122.023
|
227,89
|
364.238
|
29,64
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet