menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu thủy sản tháng 1/2019 giảm 9,6%

08:58 25/02/2019

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại vào Việt Nam trong tháng 1/2019 tăng 1% so với tháng liền kề trước đó nhưng giảm 9,6% so với cùng tháng năm 2018, đạt 156,33 triệu USD.
Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ NaUy, Ấn Độ; Trung Quốc, Indoneisa, Nga; trong đó nhập khẩu từ Na Uy trị giá 19,87 triệu USD, chiếm 12,7% trong tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 1,8% so với tháng 12/2018 và tăng 4,2% so với tháng 1/2018. Nhập khẩu từ Ấn Độ 17,76 triệu USD, chiếm 11,4%, giảm mức tương ứng 22,8% và 59,3%. Nhập khẩu từ Trung Quốc 15,25 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng tương ứng 7,7% và 31,6%. Nhập khẩu từ Indonesia 13,94 triệu USD, chiếm 8,9%, tăng tương ứng 36,3% và 25,3%. Nhập khẩu từ thị trường Nga 10,04 triệu USD, chiếm 6,4%, giảm 3,4% so với tháng 12/2018 nhưng tăng 29,7% so với tháng 1/2018.
Nhìn chung, trong tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng tháng năm 2018; trong đó, tăng mạnh từ các thị trường như: Myanmar tăng 192,9%, đạt 0,51 triệu USD; Singapore tăng 77%, đạt 0,96 triệu USD; Mỹ tăng 63,8%, đạt 7,8 triệu USD; Anh tăng 58,6%, đạt 3,07 triệu USD và Malaysia tăng 56,6%, đạt 0,71 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm rất mạnh ở các thị trường sau: Philippines giảm 71%, đạt 0,28 triệu USD; Chile giảm 69,5%, đạt 3,77 triệu USD; Ba Lan giảm 41,7%, đạt 0,56 triệu USD.

Nhập khẩu thủy sản tháng 1 năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

T1/2019

+/- so với T12/2018(%)*

+/- so với T1/2018(%)*

Tổng kim ngạch NK

156.329.324

0,99

-9,64

Na Uy

19.872.964

1,76

4,15

Ấn Độ

17.764.469

-22,76

-59,34

Trung Quốc đại lục

15.250.894

7,7

31,6

Indonesia

13.936.902

36,34

25,28

Nga

10.042.661

-3,44

29,71

Đài Loan(TQ)

9.599.795

17,51

-1,71

Nhật Bản

9.321.563

-4,08

-4,47

Mỹ

7.804.693

-7,32

63,84

Hàn Quốc

7.062.728

63,01

44,92

EU

5.595.625

49,91

1,44

Chile

3.770.770

-33,96

-69,48

Anh

3.071.898

94,29

58,62

Canada

2.852.761

93,01

50,93

Đan Mạch

1.962.914

76,52

-25,04

Thái Lan

1.593.894

-51,06

-30,53

Singapore

958.050

150,06

77,05

Malaysia

713.966

-3,93

56,55

Ba Lan

560.813

-46,05

-41,65

Myanmar

513.625

56,65

192,87

Philippines

283.214

-38,24

-70,99

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

 

Nguồn:Vinanet