Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nga 10 tháng đầu năm đạt 2,38 tỷ USD, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 10 đạt 208 triệu USD, giảm 23% so với tháng 9/2020 và tăng 0,1% so với cùng tháng năm 2019.
Trong tháng 10, dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 47,4 triệu USD, giảm 53,8% so với tháng 9/2020 và giảm 12,8% so với tháng 10/2019; cộng chung 10 tháng đầu năm đạt 942 triệu USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 39,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đứng vị thứ 2 về kim ngạch, 10 tháng đầu năm đạt 368,7 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất khẩu; tính riêng tháng 10/2020 đạt 36,40 triệu USD, giảm 32,7% so với tháng 9/2020 nhưng lại tăng 30,6% so với tháng 10/2019.
Dẫn đầu về kim ngạch còn có nhóm hàng dệt may, chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 199 triệu USD, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm 2019; tính riêng tháng 10/2020 đạt 19,23 triệu USD, tăng 16,4% so với tháng 9/2020 và giảm 21% so với tháng 10/2020.
Nhìn chung hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nga trong tháng 10/2020 đã có bước biến chuyển rõ rệt, các mặt hàng đang dần tăng trở lại sau thời gian bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, trong đó có nhiều nhóm hàng tăng trưởng khá cao so với tháng 9/2020 như: Túi xách, túi,vali, mũ, ô dù tăng 84%; sắt thép các loại tăng 126,9%; gạo tăng 796%; sản phẩm gốm sứ tăng 31,6%; giày dép các loại tăng 60%...
Bên cạnh đó cũng có một số mặt hàng có kim ngạch giảm so với tháng 9/2020 như: Sản phẩm từ cao su giảm 71,6%; mây tre cói và thảm giảm 53,8%; cà phê giảm 43,8%; điện thoại các loại và linh kiện giảm 53,8%....
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nga 10 tháng 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/11/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Tháng 10/2020
|
+/- so với tháng 9/2020 (%)
|
+/- so với cùng tháng năm 2019 (%)
|
10 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng 10T 2020 (%)
|
Tổng KN XK
|
208.141.531
|
-23,16
|
0,12
|
2.381.124.579
|
3,45
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
47.419.952
|
-53,79
|
-12,80
|
942.054.285
|
3,24
|
39,56
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
36.396.254
|
-32,74
|
30,59
|
368.700.610
|
20,10
|
15,48
|
Hàng dệt, may
|
19.228.757
|
16,37
|
-21,30
|
198.889.683
|
-7,08
|
8,35
|
Giày dép các loại
|
20.718.704
|
60,07
|
-6,05
|
130.253.893
|
0,15
|
5,47
|
Cà phê
|
6.784.067
|
-43,83
|
-41,55
|
122.166.557
|
-13,59
|
5,13
|
Hàng thủy sản
|
19.008.743
|
31,55
|
64,68
|
108.173.357
|
24,09
|
4,54
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
12.335.158
|
4,77
|
9,25
|
97.016.545
|
14,70
|
4,07
|
Hàng rau quả
|
4.923.642
|
23,58
|
31,84
|
45.376.867
|
70,19
|
1,91
|
Hạt điều
|
2.714.289
|
-35,37
|
-23,80
|
29.310.838
|
-33,10
|
1,23
|
Chè
|
1.845.489
|
-20,34
|
-30,55
|
18.920.663
|
2,02
|
0,79
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
1.466.408
|
-9,68
|
-22,81
|
14.987.527
|
-1,30
|
0,63
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
2.119.998
|
84,40
|
30,82
|
14.227.699
|
11,04
|
0,60
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.037.335
|
38,46
|
-23,34
|
13.208.626
|
24,48
|
0,55
|
Hạt tiêu
|
|
|
-100,00
|
11.198.848
|
-63,01
|
0,47
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.160.420
|
-17,49
|
-26,12
|
10.992.281
|
-0,45
|
0,46
|
Cao su
|
843.679
|
1,49
|
-33,99
|
8.642.502
|
-32,09
|
0,36
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
663.409
|
14,90
|
-44,67
|
6.481.192
|
-29,00
|
0,27
|
Sắt thép các loại
|
496.637
|
126,91
|
91,10
|
5.749.608
|
43,60
|
0,24
|
Sản phẩm từ cao su
|
357.825
|
-71,61
|
-7,56
|
5.315.924
|
6,40
|
0,22
|
Gạo
|
1.654.507
|
796,00
|
4573,35
|
4.134.036
|
125,83
|
0,17
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
26.373
|
-53,81
|
-97,18
|
3.311.281
|
-63,98
|
0,14
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
357.084
|
31,64
|
24,71
|
3.287.100
|
28,83
|
0,14
|
Hàng hóa khác
|
200.486
|
23,95
|
343,41
|
1.105.975
|
-8,12
|
0,05
|
Nguồn:VITIC