Theo thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, trong nửa đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đạt 16,67 tỷ USD, tăng 0,34% so với cùng kỳ năm 2018.
Với kết quả này thì Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Mỹ - đây là hai thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong nửa đầu năm nay.
Tính từ đầu năm 2019 đến hết tháng 6/2019, có 4 nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt từ 1 tỷ USD trở lên chiếm 50,14% tỷ trọng, bao gồm: máy vi tính sản phẩm điện tử, điện thoại các loại và linh kiện, rau quả, xơ sợi dệt các loại trong đó máy vi tính sản phẩm điện tử là nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất 3,98 tỷ USD, tăng 7,83% kế đến là điện thoại trên 1,5 tỷ USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 26,27%; rau quả đạt 1,4 tỷ USD giảm 0,97% và xơ sợi dệt đạt 1,15 tỷ USD, tăng 7,34% so với cùng kỳ 2018.
Như vậy, trong 4 nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang Trung Quốc thời gian này thì có đến hai nhóm hàng kim ngạch sụt giảm – đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến tốc độ xuất khẩu sang quốc gia này chỉ tăng có 0,34% so với cùng kỳ năm 2019.
Các mặt hàng xuất khẩu lớn khác của Việt Nam sang Trung Quốc có thể kể đến như: máy ảnh, máy quay phim đạt 967,33 triệu USD tăng 5,48%; Giày dép đạt 802,18 triệu USD, tăng 20,17%; hàng dệt may đạt 694,15 triệu USD tăng 9,73%;…. so với 6 tháng năm 2018.
Đáng chú ý, trong nửa đầu năm 2019 Trung Quốc tăng nhập khẩu nhóm hàng sắt thép từ Việt Nam, tuy lượng nhập chỉ đạt 71,4 nghìn tấn, trị giá 36,6 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2018 tăng đột biến về lượng gấp 17,7 lần (tức tăng 1679,88%) và gấp 6,2 lần về trị giá (tức tăng 522,98%). Tính riêng tháng 6/2019, Trung Quốc cũng đã nhập từ Việt Nam 5,4 nghìn tấn sắt thép các loại, trị giá 2,67 triệu USD, giảm 83,49% về lượng và 83,34% về trị giá so với tháng 5/2019, nhưng tăng gấp 31 lần về lượng (tức tăng 3009,71%) và gấp 5,6 lần về trị giá (tức tăng 466,52%) so với tháng 6/2018.
Ngoài mặt hàng sắt thép tăng đột biết, thì Trung Quốc cũng tăng mạnh nhập khẩu clanke và xi măng, hóa chất từ Việt Nam với mức tăng trưởng lần lượt 88,56% và 77,32% kim ngạch so với cùng kỳ năm trước đạt tương ứng 248,19 triệu USD; 259,26 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Trung Quốc giảm mạnh nhập khẩu gạo từ Việt Nam, giảm 67,62% về lượng và giảm 69,41% về trị giá, chỉ với 288,7 nghìn tấn, trị giá 145,26 triệu USD.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng
|
6 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
16.678.983.623
|
|
0,34
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
3.980.030.847
|
|
7,83
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
1.542.413.178
|
|
-26,27
|
Hàng rau quả
|
|
1.456.973.083
|
|
-0,97
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
444.531
|
1.159.988.625
|
16,92
|
7,34
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
967.333.108
|
|
5,48
|
Giày dép các loại
|
|
802.180.102
|
|
20,17
|
Hàng dệt, may
|
|
694.155.617
|
|
9,73
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
691.656.480
|
|
-3,45
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
543.521.008
|
|
-2,18
|
Cao su
|
387.106
|
523.901.184
|
6,56
|
0,77
|
Hàng thủy sản
|
|
477.500.599
|
|
-0,96
|
Hàng hóa khác
|
|
448.390.605
|
|
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
1.046.192
|
406.300.390
|
-20,22
|
-14,76
|
Dầu thô
|
761.394
|
399.015.795
|
55,45
|
46,66
|
Hóa chất
|
|
259.264.734
|
|
77,32
|
Clanhke và xi măng
|
6.313.011
|
248.193.709
|
64,94
|
88,56
|
Hạt điều
|
28.235
|
221.470.272
|
52,65
|
24,4
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
207.901.980
|
|
-22,79
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
206.249
|
207.817.095
|
-34,79
|
-14,06
|
Xăng dầu các loại
|
296.776
|
203.227.380
|
33,87
|
32,4
|
Gạo
|
288.717
|
145.268.771
|
-67,62
|
-69,41
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
141.369.377
|
|
-0,75
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
130.284.051
|
|
-3,65
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
96.193.417
|
|
44,27
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
91.903.686
|
|
-15,79
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
88.149.026
|
|
39,02
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
79.684.733
|
|
-39,71
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
77.778.164
|
|
-1,47
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
69.882.377
|
|
41,63
|
Cà phê
|
20.506
|
46.910.367
|
-0,29
|
-9,94
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.126.681
|
45.916.633
|
-25,77
|
13,88
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
40.922.505
|
|
35,64
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
39.151.331
|
|
-8,64
|
Sắt thép các loại
|
71.480
|
36.694.587
|
1,679,88
|
522,98
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
34.652.344
|
|
-5,37
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
23.504.220
|
|
20,61
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
12.341.412
|
|
-32,56
|
Chè
|
3.445
|
10.316.856
|
-36,17
|
49,04
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
8.503.049
|
|
34,77
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
7.517.715
|
|
17,61
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
|
5.578.043
|
|
-7,55
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
5.225.169
|
|
-15,06
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet