Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước đạt 1,77 tỷ USD, giảm 25,2% so với tháng trước đó, nhưng tăng 3% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 4,23 tỷ USD, chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 3,6% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Ước tính kim ngạch xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 52,6% so với tháng 2/2019 và tăng 19,9% so với tháng 3/2018. Tính chung cả quý 1/2019 đạt 6,93 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc luôn luôn là đối tác lớn nhất nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam; Cụ thể, xuất sang Trung Quốc đạt 1,04 tỷ USD, chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 8,9% so với cùng kỳ; Trong đó riêng tháng 2 xuất sang thị trường này đạt 475,39 triệu USD, giảm 8,9% so với tháng 1/2019 nhưng tăng 6,7% so với tháng 2/2018.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang thị trường lớn thứ 2 là EU đạt 706,34 triệu USD, chiếm 16,7%, tăng 6,9% so với cùng kỳ; Tiếp theo là thị trường Mỹ đạt 513,43 triệu USD, chiếm 12,1%, tăng 38,7%; Xuất sang Hàn Quốc đạt 446,89 triệu USD, chiếm 10,6%, tăng 6,3%.
Nhóm sản phẩm này xuất sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch, đạt 260,32 triệu USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện trong 2 tháng đầu năm 2019 sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; Trong đó có rất nhiều thị trường tăng trưởng mạnh trên 100% như: Italia tăng 233,2%, đạt 41,37 triệu USD; Slovakia tăng 132,3%, đạt 84,4 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 114,5%, đạt 3,93 triệu USD; Đài Loan tăng 103,2%, đạt 128,47 triệu USD; Phần Lan tăng 109,5%, đạt 0,25 triệu USD; Nga tăng 101,3%, đạt 48,6 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Brazil giảm 45,2%, đạt 27,49 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 35,2%, đạt 32,81 triệu USD; U.A.E giảm 34,5%, đạt 36,95 triệu USD.
Xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2019
|
+/- so tháng 1/2019 (%)
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.769.752.783
|
-25,16
|
4.230.384.484
|
3,55
|
Trung Quốc
|
475.392.795
|
-8,88
|
1.036.198.471
|
-8,86
|
Mỹ
|
207.561.106
|
-30,64
|
513.433.342
|
38,7
|
Hàn Quốc
|
168.743.864
|
-36,53
|
446.885.172
|
6,3
|
Hồng Kông (TQ)
|
145.361.786
|
-3,84
|
299.024.736
|
-9,85
|
Hà Lan
|
101.876.762
|
-27,36
|
242.052.396
|
-26,39
|
Nhật Bản
|
57.652.003
|
-33,93
|
144.952.351
|
23,1
|
Ấn Độ
|
56.213.711
|
-28,25
|
134.687.479
|
78,97
|
Đài Loan(TQ)
|
39.561.794
|
-55,46
|
128.469.868
|
103,19
|
Mexico
|
48.911.752
|
-20,9
|
124.054.809
|
0,53
|
Ba Lan
|
45.923.706
|
-5,62
|
94.579.743
|
86,49
|
Đức
|
36.255.261
|
-30,57
|
88.468.274
|
-6,79
|
Slovakia
|
31.480.771
|
-36,38
|
84.398.213
|
132,3
|
Singapore
|
33.137.256
|
-30,22
|
80.627.932
|
-1,11
|
Thái Lan
|
26.890.162
|
-30,39
|
65.980.428
|
5,89
|
Malaysia
|
23.384.667
|
-30,4
|
59.596.736
|
-26,26
|
Australia
|
23.970.295
|
-29,05
|
57.753.394
|
14,38
|
Nga
|
21.168.897
|
-22,82
|
48.603.135
|
101,29
|
Italia
|
14.300.126
|
-47,18
|
41.374.623
|
233,18
|
Pháp
|
10.703.592
|
-63,86
|
40.321.922
|
36,85
|
U.A.E
|
19.686.341
|
14,01
|
36.953.332
|
-34,52
|
Tây Ban Nha
|
14.305.566
|
-33,45
|
35.802.175
|
65,61
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
14.562.926
|
17,74
|
32.810.730
|
-35,16
|
Anh
|
10.048.564
|
-51,87
|
30.924.881
|
-20,65
|
Indonesia
|
12.818.772
|
-22,61
|
30.085.742
|
-17,24
|
Canada
|
10.355.470
|
-42,01
|
28.141.029
|
16,82
|
Brazil
|
8.859.748
|
-44,42
|
27.491.920
|
-45,18
|
Hungary
|
7.799.726
|
-50,5
|
26.169.605
|
-13,76
|
Philippines
|
11.026.776
|
-15,21
|
24.031.651
|
-8,64
|
Nam Phi
|
6.061.326
|
-42,82
|
16.663.416
|
61,06
|
Thụy Điển
|
3.724.549
|
-48,27
|
10.924.170
|
41,26
|
Panama
|
4.132.272
|
19,72
|
7.583.813
|
11,64
|
New Zealand
|
3.993.816
|
15,21
|
7.460.325
|
-9,3
|
Bồ Đào Nha
|
3.639.236
|
92,9
|
5.525.827
|
30,77
|
Bỉ
|
1.709.040
|
-53,28
|
5.367.108
|
7,25
|
Thụy Sỹ
|
1.568.301
|
-33,7
|
3.933.882
|
114,54
|
Phần Lan
|
237.787
|
|
246.006
|
109,47
|
Romania
|
66.813
|
-44,01
|
186.148
|
|
Nigeria
|
|
-100
|
49.885
|
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet