Mặc dù tháng 12/2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Anh giảm 38,46% so với tháng 11/2018 và giảm 12,% so với tháng 12/2017 chỉ đạt 397,79 triệu USD, nhưng tính chung cả năm 2018 thì kim ngạch đạt 5,77 tỷ USD, tăng 6,51% so với năm 2017.
Năm 2018, Anh nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp và nông sản, trong đó những mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm 32,14%, bao gồm điện thoại các loại và linh kiện chiếm tỷ trọng nhiều nhất 36,8% đạt 2,19 tỷ USD, tăng 8,68%, riêng tháng 12/2018 đạt 81,66 triệu USD, giảm 72,38% so với tháng 11/2018 và giảm 41,8% so với tháng 12/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng dệt may, đạt 766,55 triệu USD, tăng 8,68%, kế đến là giày dép, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Anh trong năm 2018 giảm 7,01% chỉ có 640,52 triệu USD.
Xuất khẩu thủy sản năm 2018 sang thị trường Anh đạt kim ngạch 320,4 triệu USD – đứng thứ tư trong bảng xếp hạng kim ngạch, tăng 13,41% so với năm 2017. Trong đó, đối với cá tra Việt Nam ghi nhận sự phát triển tốt khi xuất khẩu sang thị trường Anh.
Năm 2017, Anh Quốc là thị trường duy nhất có sự tăng trưởng tốt về nhập khẩu cá tra từ Việt Nam. Đến cuối năm, cá tra/basa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này có trị giá 45,7 triệu USD, chiếm 2,6% tổng giá trị xuất khẩu, tăng 2,5% so với năm 2016. Với giá trị này, Hà Lan và Anh vẫn là hai thị trường lớn nhất xuất khẩu cá tra của Việt Nam.
Cho đến nay, cá tra Việt Nam đã phải cạnh tranh với các sản phẩm cá da trơn khác ở Anh như cá tuyết đông lạnh, cá hồi và cá mập đông lạnh.
Cá tra/basa Việt Nam có giá cả cạnh tranh hơn so với các sản phẩm cá da trơn khác. Trong thời gian tới, Vương quốc Anh dự kiến sẽ là một thị trường tiềm năng của các công ty thủy sản Việt Nam.
Hiện tại, Việt Nam là nhà cung cấp cá da trơn lớn thứ 6 trên thị trường Anh. Iceland và Trung Quốc là hai nước hàng đầu, chiếm 20-45% nhập khẩu của Anh. Đặc biệt, các sản phẩm cá tuyết chiếm tỷ lệ nhập khẩu lớn nhất của Anh vào năm 2017. Ngoài xuất khẩu cá tra, các nhà xuất khẩu Việt Nam cũng cung cấp một số sản phẩm cá tuyết cho thị trường.
So với các thị trường nhập khẩu khác của EU, xuất khẩu cá tra/basa của Việt Nam sang Anh tiếp tục cho thấy sự tăng trưởng tích cực và dấu hiệu phục hồi tốt.
Năm 2018, Anh tăng mạnh nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép của Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt 83,13 triệu USD, nhưng tăng gấp 2,3 lần (tức tăng 125,07%) so với năm 2017. Ở chiều ngược lại Anh giảm mạnh nhập khẩu dây cáp điện, hạt tiêu từ Việt Nam, giảm lần lượt 45,16% và 35,51% tương ứng với 5,13 triệu USD; 18,25 triệu USD.
Bên cạnh mặt hàng sản phẩm từ sắt thép có kim ngạch tăng mạnh, thì xuất khẩu phương tiện vận tải, phụ tùng và giấy sản phẩm từ giấy sang thị trường Anh cũng có tốc độ tăng trưởng khá đều trên 50%, theo đó tăng lần lượt 53,12% và 59,49%.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh năm 2018
Mặt hàng
|
Năm 2018
|
+/- so với năm 2017 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
5.776.476.319
|
|
6,51
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
2.195.268.388
|
|
8,68
|
Hàng dệt, may
|
|
766.555.205
|
|
8,05
|
Giày dép các loại
|
|
640.525.029
|
|
-7,01
|
Hàng thủy sản
|
|
320.425.552
|
|
13,41
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
289.244.084
|
|
-0,45
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
283.231.487
|
|
3,19
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
208.995.294
|
|
40,73
|
Hạt điều
|
14.847
|
128.783.311
|
-5,08
|
-13,84
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
111.273.988
|
|
9,20
|
Hàng rau quả
|
|
6.138.458
|
|
-4,23
|
Cà phê
|
53.794
|
95.650.636
|
52,40
|
20,60
|
Hạt tiêu
|
4.532
|
18.257.778
|
5,10
|
-35,51
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
21.149.100
|
|
14,84
|
Cao su
|
2.624
|
3.469.488
|
70,50
|
21,82
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
14.529.537
|
|
37,93
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
2.856.568
|
|
59,49
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
13.905
|
15.679.432
|
-12,68
|
9,12
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
16.597.995
|
|
-1,26
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
21.962.804
|
|
-11,29
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
4.164.497
|
|
34,88
|
Sắt thép các loại
|
70.451
|
57.255.835
|
-37,68
|
-27,10
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
83.136.276
|
|
125,07
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
33.946.905
|
|
23,86
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
5.135.249
|
|
-45,16
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
47.719.701
|
|
53,12
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
81.314.244
|
|
3,12
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
17.856.292
|
|
37,86
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
97.301.921
|
|
12,22
|
(* Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet