Nhìn chung các thị trường hàng đầu cung cấp thủy sản cho Việt Nam đều tăng kim ngạch so với năm 2017, duy có thị trường Ấn Độ - thị trường lớn nhất lại sụt giảm nhẹ 3,6% về kim ngạch, đạt 344,59 triệu USD, chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước. Riêng tháng cuối năm 2018, nhập khẩu từ thị trường này cũng giảm 9,2% so với tháng 11/2018 và giảm 21,7% so với tháng cuối năm 2017, đạt 23 triệu USD.
Đối với thủy sản nhập khẩu từ Na Uy – thị trường lớn thứ 2, năm 2018 tăng rất mạnh 46,2% so với năm 2017, đạt 178,64 triệu USD, chiếm 10,4%.
Nhập khẩu thủy sản từ các nước Đông Nam Á nói chung tăng mạnh 59,3%, đạt 151,4 triệu USD, chiếm 8,8%.
Ngoài ra, có thêm 3 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD đó là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc 124,09 triệu USD, chiếm 7,2%, tăng 10,5%; nhập khẩu từ Nhật Bản 108,44 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 29,3%; nhập khẩu từ thị trường Đài Loan 105,05 triệu USD, chiếm 6,1%, tăng 1,9%..
Trong năm 2018, chỉ có 4 thị trường nhập khẩu thủy sản giảm kim ngạch so với năm 2017, đó là Đan Mạch giảm 20,6%, đạt 15,93 triệu USD; Ba Lan giảm 17,5%, đạt 8,54 triệu USD; Myanmar giảm 17,4%; đạt 3,16 triệu USD; Án Độ giảm 3,6%, đạt 344,59 triệu USD.
Còn lại các thị trường đều tăng kim ngạch so với năm 2017, đáng chú ý là nhập khẩu thủy sản từ khu vực Đông Nam Á tăng mạnh nhất; Cụ thể, nhập từ thị trường Malaysia tăng 94,7%, đạt 7,7 triệu USD; từ Philippines tăng 65,1%, đạt 10,23 triệu USD. Indonesia tăng 82%, đạt 95,91triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu thủy sản từ Canada cũng tăng tương đối mạnh 69,9% so với năm 2017, đạt 42,47 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T12/2018
|
+/- so với tháng 11/2018 (%)*
|
+/- so với tháng 12/2017 (%) *
|
Năm 2018
|
+/- so với năm 2017 (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
154.801.289
|
-1,55
|
9,47
|
1.722.538.275
|
19,63
|
Ấn Độ
|
23.000.460
|
-9,21
|
-21,69
|
344.592.892
|
-3,57
|
Na Uy
|
19.530.168
|
31,14
|
20,94
|
178.635.392
|
46,21
|
Đông Nam Á
|
15.391.850
|
19,09
|
55,42
|
151.402.525
|
59,32
|
Trung Quốc
|
14.160.519
|
13,87
|
58,97
|
124.088.986
|
10,45
|
Nhật Bản
|
9.718.342
|
4,2
|
13,61
|
108.436.254
|
29,26
|
Đài Loan(TQ)
|
8.169.096
|
31,16
|
-12,98
|
105.053.431
|
1,9
|
Indonesia
|
10.222.044
|
21,12
|
46,17
|
95.913.258
|
82,01
|
Nga
|
10.400.796
|
-12,79
|
12,77
|
91.814.170
|
27,04
|
Hàn Quốc
|
4.332.796
|
-51,06
|
6,97
|
76.393.069
|
42,52
|
Mỹ
|
8.420.975
|
-2,04
|
60,05
|
66.545.272
|
42
|
Chile
|
5.709.568
|
-8,12
|
-41,61
|
64.580.744
|
21,15
|
EU
|
3.732.610
|
-8,93
|
-19,75
|
43.162.706
|
-3,68
|
Canada
|
1.478.020
|
11,22
|
27,22
|
42.472.082
|
69,91
|
Thái Lan
|
3.257.043
|
30,33
|
183,16
|
22.717.121
|
17,33
|
Anh
|
1.581.118
|
-19,99
|
-4,75
|
18.701.178
|
29,81
|
Đan Mạch
|
1.111.980
|
27,41
|
-45,99
|
15.926.028
|
20,59
|
Singapore
|
383.128
|
-52,72
|
-22,45
|
11.675.880
|
29,87
|
Philippines
|
458.541
|
-20,25
|
-31,21
|
10.234.673
|
65,14
|
Ba Lan
|
1.039.512
|
-16,83
|
11,5
|
8.535.500
|
-17,52
|
Malaysia
|
743.208
|
57,17
|
100,23
|
7.697.769
|
94,67
|
Myanmar
|
327.886
|
155,18
|
43,76
|
3.163.824
|
-17,41
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet