Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2018 kim ngạch xuất khẩu thủy sản ra thị trường nước ngoài đạt 8,79 tỷ USD, tăng 5,8% so với năm 2017; Trong đó riêng tháng 12/2018 đạt 767,65 triệu USD, giảm 3,9% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 3,7% so với tháng 12/2017.
Thủy sản của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm 16% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt trên 1,63 tỷ USD, tăng 15,6% so với năm 2017. Riêng tháng 12/2018 đạt 142,01triệu USD, giảm 14% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 31,8% so với tháng 12/2017.
EU là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam chiếm 15,8%, đạt trên 1,44 tỷ USD, tăng 1% so với năm 2017. Riêng tháng 12/2018 đạt 115,9 triệu USD, tăng 15,2% so với tháng 11/2018 nhưng giảm 11,2% so với tháng 12/2017.
Thị trường lớn thứ 3 là Nhật Bản, tuy tháng 12/2018 sụt giảm 18% so với tháng 11/2018 nhưng tăng nhẹ 0,7% so với tháng 12/2017, đạt 115,92 triệu USD; nâng tổng kim ngạch cả năm lên 1,39 tỷ USD, chiếm 15,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 6,4% so với năm 2017.
Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 11,3%, với 995,95 triệu USD, giảm 8,5% so với năm 2017; riêng tháng 12/2018 đạt 88,21 triệu USD, giảm 2,7% so với tháng 11/2018 nhưng tăng 4,4% so với tháng 12/2017.
Ngoài ra, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Hàn Quốc cũng đạt kim ngạch tương đối cao 864,98 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 11,1% so với năm 2017. Thủy sản xuất sang thị trường Đông Nam Á đạt 668,17 triệu USD, chiếm 7,6%, tăng 10,8%.
Nhìn chung, trong năm 2018 xuất khẩu thủy sản sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017, trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 74,7%, đạt 25,52 triệu USD; U.A.E tăng 61,5%, đạt 72,82 triệu USD; Ai Cập tăng 44,5%, đạt 45,06 triệu USD; Brunei tăng 42,5%, đạt 1,68 triệu USD. Tuy nhiên, thủy sản xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Saudi Arabia giảm 78,1%, đạt 14,16 triệu USD; Séc giảm 40,2%, đạt 5,79 triệu USD; Đan Mạch giảm 29,2%, đạt 47,23 triệu USD; Pakistan giảm 28%, đạt 27,42 triệu USD.
Xuất khẩu thủy sản năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T12/2018
|
+/- so với tháng 11/2018 (%)*
|
+/- so với tháng 12/2017 (%) *
|
Năm 2018
|
+/- so với năm 2017 (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
767.648.145
|
-3,93
|
3,65
|
8.794.593.136
|
5,76
|
Mỹ
|
142.013.821
|
-14,03
|
31,79
|
1.626.817.667
|
15,62
|
EU
|
115.897.074
|
15,15
|
-11,2
|
1.435.562.420
|
0,95
|
Nhật Bản
|
115.920.011
|
-17,99
|
0,71
|
1.386.185.800
|
6,39
|
Trung Quốc
|
88.212.869
|
-2,73
|
4,35
|
995.950.910
|
-8,45
|
Hàn Quốc
|
79.372.984
|
-6,08
|
5,24
|
864.886.882
|
11,09
|
Đông Nam Á
|
52.705.893
|
-13,15
|
-5,43
|
668.170.176
|
10,82
|
Anh
|
29.601.146
|
22,9
|
9,49
|
320.425.552
|
13,41
|
Hà Lan
|
21.011.055
|
18,9
|
-35,27
|
296.211.554
|
-2,43
|
Thái Lan
|
22.183.418
|
-22,53
|
13,74
|
292.036.198
|
18,49
|
Canada
|
22.395.276
|
19,54
|
18,9
|
240.581.740
|
7,99
|
Australia
|
20.118.055
|
15,78
|
-3,99
|
197.556.159
|
6,75
|
Đức
|
15.732.030
|
-4,98
|
6,07
|
194.385.288
|
6,14
|
Hồng Kông (TQ)
|
16.144.316
|
8,37
|
6,52
|
188.207.846
|
19,16
|
Bỉ
|
11.221.508
|
4,25
|
-40,89
|
148.318.795
|
-10,07
|
Philippines
|
8.837.194
|
14,48
|
-34,52
|
117.908.924
|
-10,19
|
Italia
|
8.076.158
|
20,59
|
-25,2
|
117.549.132
|
-20,7
|
Mexico
|
17.278.958
|
56,94
|
27,28
|
115.381.780
|
-6,52
|
Malaysia
|
10.168.510
|
-12,86
|
13,76
|
114.262.330
|
12,03
|
Đài Loan (TQ)
|
11.858.490
|
9,59
|
18,34
|
114.211.643
|
0,94
|
Singapore
|
8.978.801
|
-10,8
|
-25,7
|
112.901.895
|
10,48
|
Pháp
|
8.912.595
|
12,31
|
32,06
|
107.340.562
|
3,93
|
Israel
|
7.549.218
|
-1,12
|
2,61
|
95.675.952
|
28,86
|
Brazil
|
10.480.811
|
7,73
|
-4,78
|
88.064.381
|
-16,84
|
Nga
|
9.306.825
|
51,09
|
13,24
|
87.222.428
|
-10,68
|
Tây Ban Nha
|
7.572.149
|
45,49
|
76,48
|
81.315.871
|
32,96
|
U.A.E
|
3.425.787
|
9,4
|
-0,15
|
72.815.356
|
61,54
|
Colombia
|
5.847.951
|
-3,12
|
8,32
|
65.016.811
|
16,74
|
Bồ Đào Nha
|
3.052.065
|
-28,29
|
-37,25
|
59.109.458
|
22,67
|
Đan Mạch
|
5.092.682
|
47,54
|
-4,04
|
47.226.112
|
-29,18
|
Ai Cập
|
2.851.164
|
-32,47
|
27,81
|
45.064.900
|
44,5
|
Thụy Sỹ
|
2.547.384
|
11,78
|
-18,65
|
31.934.758
|
-21,61
|
Ấn Độ
|
2.148.790
|
2,73
|
-31,06
|
28.047.179
|
33,22
|
Pakistan
|
2.153.626
|
-57,19
|
-84,42
|
27.419.738
|
-28,02
|
Campuchia
|
2.306.365
|
17,95
|
59,85
|
25.515.524
|
74,74
|
Ba Lan
|
2.391.193
|
66,96
|
-4,6
|
25.392.256
|
23,91
|
New Zealand
|
1.803.804
|
-24,18
|
0,94
|
20.199.774
|
13,43
|
Ukraine
|
1.533.627
|
-16,76
|
61,36
|
18.073.407
|
16,44
|
Thụy Điển
|
1.361.571
|
-3,17
|
18,13
|
16.783.921
|
7,95
|
Saudi Arabia
|
|
|
-100
|
14.159.864
|
-78,11
|
Iraq
|
525.813
|
-44,47
|
-32,12
|
9.522.171
|
-5,02
|
Hy Lạp
|
695.673
|
42,37
|
53
|
8.239.144
|
4,73
|
Kuwait
|
551.551
|
-31,61
|
16,28
|
8.139.958
|
-1,69
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
358.849
|
-15,54
|
-35,77
|
8.130.932
|
-2
|
Romania
|
305.280
|
-46,28
|
-36,46
|
7.476.887
|
11,27
|
Séc
|
871.969
|
577,63
|
46,11
|
5.787.888
|
-40,21
|
Indonesia
|
92.400
|
-76,67
|
-58,56
|
3.868.784
|
-25,81
|
Brunei
|
139.205
|
-42,79
|
240,46
|
1.676.521
|
42,47
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet