Theo tính toán số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng dược phẩm trong tháng 10 tăng 15,1% so với tháng 9 đạt 259,5 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu 10 tháng 2017 lên 2,3 tỷ USD, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu dược phẩm từ EU chiếm 50,9%; các nước khác (trừ EU-ASEAN) chiếm 44,3% và các nước Đông Nam Á chiếm 5,06%. Trong số thị trường nhập khẩu nhóm hàng này thì Đức là thị trường có kim ngạch cao nhất, chiếm 11,71% tổng kim ngạch, đạt 271,6 triệu USD, tăng 36,81% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là thị trường Pháp, nhưng tốc độ nhập từ thị trường này giảm nhẹ 1,28% xuống 267,2 triệu USD, kế đến là Ấn Độ tăng 3,52%, đạt 238,2 triệu USD.
Nhìn chung 10 tháng đầu năm nay kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ các thị trường đều tăng trưởng chiếm 67,7%. Đặc biệt, tốc độ nhập khẩu từ thị trường Nga trong thời gian này lại tăng mạnh vượt trội, tăng gấp hơn 2,5 lần so với cùng kỳ năm trước, tuy chỉ chiếm 0,35% tổng kim ngạch, đạt 8 triệu USD. Ngoài ra, nhập từ một số thị trường khác cũng có tốc độ tăng khá như: Malaysia tăng 48,54%, đạt 11,4 triệu USD và Thụy Sỹ đạt 126,3 triệu USD, tăng 40,64%.
Ở chiều ngược, thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 32,2% trong đó nhập từ Singapore giảm mạnh nhất, giảm 58,49% tương ứng với 3,5 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu dược phẩm 10 tháng 2017
Thị trường
|
10T2017 (USD)
|
10T2017 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
2.319.318.764
|
2.123.373.905
|
9,23
|
Đức
|
271.637.742
|
198.545.982
|
36,81
|
Pháp
|
267.286.896
|
270.757.812
|
-1,28
|
Ấn Độ
|
238.228.883
|
230.128.732
|
3,52
|
Hàn Quốc
|
162.417.337
|
160.288.623
|
1,33
|
Italy
|
147.072.313
|
126.530.228
|
16,23
|
Thụy Sỹ
|
126.359.712
|
89.844.768
|
40,64
|
Hoa Kỳ
|
113.218.885
|
113.337.543
|
-0,10
|
Anh
|
98.584.492
|
107.044.889
|
-7,90
|
Thái Lan
|
72.368.634
|
73.172.676
|
-1,10
|
Ailen
|
66.818.502
|
53.361.525
|
25,22
|
Bỉ
|
64.840.570
|
65.736.958
|
-1,36
|
Tây Ban Nha
|
57.675.818
|
55.158.058
|
4,56
|
Áo
|
48.335.880
|
44.278.012
|
9,16
|
Trung Quốc
|
44.395.597
|
37.673.142
|
17,84
|
Australia
|
42.553.584
|
50.130.747
|
-15,11
|
Ba Lan
|
41.383.956
|
36.993.844
|
11,87
|
Nhật Bản
|
38.491.823
|
33.669.970
|
14,32
|
Hà Lan
|
32.243.601
|
34.187.738
|
-5,69
|
Thụy Điển
|
32.069.746
|
30.236.587
|
6,06
|
Đan Mạch
|
27.319.288
|
20.444.899
|
33,62
|
Hungary
|
25.338.889
|
22.414.532
|
13,05
|
Indonesia
|
19.257.847
|
28.124.703
|
-31,53
|
Đài Loan
|
16.565.387
|
12.621.730
|
31,24
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
13.557.987
|
11.710.574
|
15,78
|
Achentina
|
12.620.953
|
12.446.262
|
1,40
|
Pakistan
|
11.568.795
|
16.317.893
|
-29,10
|
Malaysia
|
11.456.063
|
7.712.588
|
48,54
|
Philippines
|
10.859.784
|
8.854.003
|
22,65
|
Nga
|
8.028.508
|
3.140.767
|
155,62
|
Canada
|
6.260.784
|
5.929.553
|
5,59
|
Singapore
|
3.513.480
|
8.464.079
|
-58,49
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet