Kim ngạch nhập khẩu máy móc, phụ tùng các loại vào Việt Nam tháng 9/2018 giảm nhẹ 3,8% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 5% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 2,77 tỷ USD, nâng kim ngạch nhập khẩu cả 9 tháng lên 24,58 tỷ USD, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị từ thị trường Trung Quốc – thị trường lớn nhất, tháng 9/2018 tăng 0,7% so với tháng 8/2018 và tăng 11,9% so với tháng 9/2017, đạt 1,06 tỷ USD. Tính chung cả 9 tháng đạt 8,65 tỷ USD, chiếm 35,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, so với cùng kỳ tăng 6,1% về kim ngạch.
Nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc – thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 4,6 tỷ USD, chiếm 18,7% trong tổng kim ngạch, giảm 33% so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 9 tăng 5,3% so với tháng trước đó, đạt 455,68 triệu USD.
Thị trường lớn thứ 3 là Nhật Bản với 326 tỷ USD, chiếm 13,2% trong tổng kim ngạch, tăng 3,1% so với cùng kỳ; riêng tháng 9/2018 kim ngạch giảm 14,7%, đạt 332,67 triệu USD.
Nhìn chung trong tháng 9/2018 nhập khẩu máy móc, phụ tùng sụt giảm ở đa số các thị trường; trong đó giảm mạnh nhất là nhập khẩu từ Brazil giảm 81,2% kim ngạch, đạt 0,71 triệu USD; tiếp đến nhập khẩu từ thị trường Belarus, Nga, Nam Phi, Na Uy, Israel cũng giảm rất mạnh lần lượt là 69,4%, 60%, 59,6% và 59,1% so với tháng trước đó. Tuy nhiên, nhập khẩu từ Ukraine, Canada, Bỉ, Hungari lại tăng mạnh lần lượt 453%, 156%, 132% và 60,8% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các thị trường góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch gồm có: NewZealand tăng 168%, đạt 9,09 triệu USD, Philippines tăng 107,9%, đạt 108,14 triệu USD, Hungari tăng 101,8%, đạt 57,05 triệu USD, Ukraine tăng 78,2%, đạt 11,37 triệu USD, Séc tăng 75,6%, đạt 52,85 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu từ Nam Phi sụt giảm mạnh nhất 87,5% so với cùng kỳ, đạt 1,77 triệu USD. Nhập khẩu từ Hồng Kông cũng giảm mạnh 43,6%, đạt 123,85 triệu USD.
Nhập khẩu máy móc, phụ tùng 9 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
T9/2018
|
+/- so với T8/2018(%)*
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
2.771.401.964
|
-3,8
|
24.583.934.345
|
-3,14
|
Trung Quốc
|
1.058.402.483
|
0,68
|
8.648.757.035
|
6,07
|
Hàn Quốc
|
455.681.280
|
5,32
|
4.596.872.944
|
-33,14
|
Nhật Bản
|
332.670.471
|
-14,69
|
3.255.685.969
|
3,1
|
Đức
|
172.365.567
|
-12,25
|
1.345.540.905
|
36,82
|
Đài Loan (TQ)
|
135.380.610
|
-5,58
|
1.138.420.298
|
13,64
|
Mỹ
|
95.996.269
|
23,61
|
739.566.647
|
8,75
|
Thái Lan
|
84.755.373
|
0,34
|
699.818.930
|
6,56
|
Malaysia
|
55.543.342
|
-31,36
|
591.328.008
|
31,61
|
Italia
|
61.035.485
|
-3,57
|
511.319.012
|
4,36
|
Ấn Độ
|
37.798.793
|
-12,94
|
353.659.727
|
-7,84
|
Singapore
|
24.957.700
|
-32,67
|
288.285.676
|
10,1
|
Anh
|
17.230.411
|
-0,79
|
159.431.633
|
1,8
|
Indonesia
|
19.744.634
|
-10,03
|
158.340.641
|
9,56
|
Thụy Điển
|
9.965.972
|
-55,8
|
145.024.505
|
-12,53
|
Thụy Sỹ
|
9.883.117
|
-52,52
|
144.874.136
|
6,32
|
Pháp
|
20.068.485
|
22,25
|
143.685.016
|
-8,73
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
15.714.933
|
18,58
|
123.850.729
|
-43,58
|
Hà Lan
|
9.607.250
|
-20,42
|
114.340.056
|
-0,76
|
Philippines
|
10.389.532
|
-23,67
|
108.142.098
|
107,85
|
Phần Lan
|
10.814.439
|
7,2
|
103.494.628
|
-27,07
|
Nga
|
784.829
|
-60,07
|
94.978.914
|
42,16
|
Mexico
|
8.857.255
|
1,25
|
78.539.213
|
4,91
|
Áo
|
3.732.380
|
-56,15
|
77.055.143
|
7,11
|
Tây Ban Nha
|
5.790.163
|
-51,92
|
76.615.016
|
2,95
|
Hungary
|
10.870.993
|
60,75
|
57.051.365
|
101,75
|
Đan Mạch
|
4.256.102
|
3,51
|
53.721.788
|
16,02
|
Séc
|
3.187.069
|
-53,02
|
52.851.222
|
75,62
|
Israel
|
3.322.194
|
-58,6
|
49.597.038
|
44,7
|
Bỉ
|
8.654.692
|
132,23
|
44.765.729
|
25,68
|
Ba Lan
|
3.707.747
|
-34,03
|
41.807.989
|
40,57
|
Canada
|
8.329.222
|
156,3
|
40.260.606
|
-12,55
|
Australia
|
3.654.173
|
13,62
|
39.972.765
|
3,58
|
Na Uy
|
1.358.082
|
-59,13
|
34.524.694
|
-16,12
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.585.043
|
47,1
|
32.237.699
|
-27,09
|
Ireland
|
2.587.584
|
-27,49
|
29.126.923
|
0,64
|
Brazil
|
706.927
|
-81,18
|
14.754.598
|
19,21
|
Ukraine
|
2.449.653
|
453,49
|
11.367.794
|
78,23
|
New Zealand
|
329.400
|
-36,06
|
9.085.066
|
168,34
|
Belarus
|
171.227
|
-69,37
|
3.230.293
|
-6,12
|
U.A.E
|
306.939
|
20,59
|
1.933.992
|
35
|
Nam Phi
|
21.637
|
-59,6
|
1.773.856
|
-87,49
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet