Giá xăng dầu nhập khẩu trong tháng đầu năm nay đạt trung bình 549,4 USD/tấn, giảm 0,01% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 10,4% so với cùng tháng năm 2018.
Xăng dầu nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ thị trường các nước Đông Nam Á, chiếm 67,8% trong tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước và chiếm 66,3% trong tổng kim ngạch (đạt trên 436.464 tấn, giảm 4,4% so với tháng 12/2018; trị giá trên 234,38 triệu USD, giảm 0,6%).
Trong khối Đông Nam Á, thì xăng dầu được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Malaysia chiếm 48,3% trong tổng lượng và chiếm 46,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu từ khu vực này, đạt 210.906 tấn, tương đương 108,9 triệu USD, tăng 23,9% về lượng và tăng 37,5% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó. Tuy nhiên, so với cùng kỳ thì giảm mạnh 52% về lượng và giảm 58,2% về kim ngạch.
Nhập khẩu từ Singapore chiếm 34% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu từ khu vực Đông Nam Á, đạt 147.040 tấn, tương đương 79,57 triệu USD, tăng 12,7% về lượng và tăng 18,5% về kim ngạch so với tháng cuối năm 2018. Nhập từ Thái Lan chiếm 18% trong tổng lượng và chiếm 19,6% trong tổng kim ngạch, đạt 78.518 tấn, tương đương 45,91 triệu USD, giảm 49,6% về lượng và giảm 48,7% về kim ngạch.
Đứng sau thị trường Đông Nam Á là Trung Quốc chiếm 16,6% trong tổng lượng và chiếm 17,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 106.275 tấn, tương đương 61,61 triệu USD, giảm 15% về lượng và giảm 17,3% về kim ngạch so với tháng 12/2018.
Xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tháng đầu năm nay tăng rất mạnh 148,3% về lượng và tăng 107,6% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt trên 92.795 tấn, tương đương 53,11 triệu USD, chiếm 14,4% trong tổng lượng và chiếm 15% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước. Tuy nhiên so với cùng tháng năm 2018 thì sụt giảm mạnh 71% về lượng và giảm 75% về kim ngạch.
Nhập khẩu xăng dầu tháng 1 năm 2019
Thị trường
|
Tháng 1/2019
|
+/- so với T12/2018(%)*
|
+/- so với T1/2018(%)*
|
Lượng(tấn)
|
Trị giá(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
643.665
|
353.642.736
|
-7,87
|
-7,88
|
-50,13
|
-55,33
|
Malaysia
|
210.906
|
108.901.563
|
23,88
|
37,49
|
-52,04
|
-58,22
|
Singapore
|
147.040
|
79.571.571
|
12,66
|
18,45
|
-22,34
|
-32,07
|
Trung Quốc
|
106.725
|
61.606.876
|
-14,98
|
-17,32
|
15,55
|
0,45
|
Hàn Quốc
|
92.795
|
53.107.180
|
148,33
|
107,62
|
-71,11
|
-75,01
|
Thái Lan
|
78.518
|
45.908.140
|
-49,63
|
-48,7
|
-64,51
|
-62,32
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet