Theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 3/2019 nhập khẩu bông của Việt Nam tăng mạnh cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 67,1% và 69,6% - đây là tháng tăng mạnh nhất kể từ đầu năm – đạt tương ứng 150,2 nghìn tấn, trị giá 282,29 triệu USD. Nâng lượng bông nhập khẩu quý 1/2019 lên 379,8 nghìn tấn, trị giá 710,6 triệu USD, giảm 8,6% về lượng và giàm 6,3% trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Việt Nam nhập khẩu bông chủ yếu từ thị trường Mỹ, chiếm 54,6% tổng lượng nhóm hàng đạt 207,3 nghìn tấn, trị giá 398,22 triệu USD, tăng 13,21% về lượng và 16,69% trị giá so với cùng kỳ. Giá nhập bình quân 1920,30 USD/tấn, tăng 3,07%. Tính riêng tháng 3/2019 Việt Nam cũng đã nhập từ Mỹ 89,96 nghìn tấn, trị giá 190,11 triệu USD, tăng gấp 2,3 lần về lượng (tức tăng 126,66%) và gấp 2,3 lần về trị giá (tức tăng 128,18%) so với tháng 2/2019.
Đứng thứ hai sau thị trường Mỹ là Ấn Độ với 67,1 nghìn tấn, trị giá 118,93 triệu USD, giảm 27,02% về lượng và giảm 23,08% về trị giá so với cùng kỳ. Riêng tháng 3/2019 Việt Nam cũng nhập từ Ấn Độ 14,99 nghìn tấn, trị giá 26,33 triệu USD, giảm 25,98% về lượng và 26,58% trị giá so với tháng 2/2019.
Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam nhập khẩu từ các thị trường như: Brazil, Austrlaia, Achentina, Indonesia…
Nhìn chung, quý đầu năm 2019 lượng bông nhập từ các thị trường đều tăng trưởng, trong đó đặc biệt nhập từ thị trường Achentina tăng đột biến, gấp 12,16 lần về lượng (tương ứng 1116,45%) và gấp 13,08 lần về trị giá (tương ứng 1208,88%), tuy chỉ đạt 4,7 nghìn tấn, trị giá 8,38 triệu USD, giá nhập bình quân tăng 7,6% đạt 1772,82 USD/tấn.
Ngoài thị trường Achentina, Việt Nam còn tăng mạnh nhập từ thị trường Indoensia với mức tăng gấp 4,2 lần về lượng (tương ứng 318,31%) và gấp 3,5 lần về trị giá (tương ứng 246,76%) đạt 4,2 nghìn tấn, trị giá 4,25 triệu USD, mặc dù giá nhập bình quân giảm 17,1% với 1011,45 USD/tấn.
Bên cạnh đó lượng bông được nhập từ các thị trường Pakistan và Trung Quốc cũng tăng mạnh đều gấp trên 2 lần so với cùng kỳ 2018.
Thị trường cung cấp bông quý 1/2019
Thị trường
|
Quý 1/2019
|
+/- so với quý 1/2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Mỹ
|
207.376
|
398.223.649
|
13,21
|
16,69
|
Ấn Độ
|
67.100
|
118.933.584
|
-27,02
|
-23,08
|
Brazil
|
47.174
|
89.994.132
|
-35,19
|
-32,53
|
Australia
|
12.823
|
25.462.460
|
88,88
|
93,92
|
Achentina
|
4.732
|
8.388.999
|
1.116,45
|
1.208,88
|
Indonesia
|
4.204
|
4.252.127
|
318,31
|
246,76
|
Bờ Biển Ngà
|
2.584
|
4.690.224
|
-6,75
|
-2,98
|
Hàn Quốc
|
1.128
|
1.622.699
|
26,32
|
51,34
|
Pakistan
|
620
|
646.323
|
134,85
|
70,66
|
Trung Quốc
|
217
|
354.351
|
130,85
|
45,07
|
Đài Loan
|
123
|
226.347
|
-39,71
|
-7,36
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet