Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ trong tháng 5/2018 giảm 4,2% so với tháng 4 chỉ có 77,5 triệu USD – đây là tháng thứ ba giảm liên tiếp, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 5/2018 đạt 451,5 triệu USD, tăng 22,3% so với cùng kỳ 2017.
Australia và Đông Nam Á là 2 trong số các thị trường quan trọng nhất. Trong đó, Australia chiếm tỷ trọng lớn 3,5% đạt 16,1 triệu USD, tăng 33,27% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 5/2018, kim ngạch đạt 3,4 triệu USD, tăng 10,64% so với tháng 4/2018 và 57,89% so với tháng 5/2017.
Đối với thị trường Đông Nam Á, chiếm 1,8% tỷ trọng đạt 8,4 triệu USD, tăng 6,55% so với cùng kỳ.
Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, nhưng Trung Quốc chỉ nhập từ Việt Nam 5,1 triệu USD, tăng 1,01% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 5 đạt 1,5 triệu USD, tăng 68,05% so với tháng 4/2018 và tăng 50,58% so với tháng 5/2017.
Ngoài ra, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ của Việt Nam còn được xuất sang các thị trường khác nữa như: Campuchia, Đài Loan, Malaysia, New Zealand….
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất sang các thị trường đều tăng trưởng chiếm 63% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chiếm 36,8%.
Đặc biệt, xuất sang thị trường Kenya tuy kim ngạch chỉ đạt 43,7 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ đây là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất 66,82%. Bên cạnh đó xuất sang Brazil, Đài Loan và Lào cũng có tốc độ tăng khá đều trên 44% mỗi thị trường.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang Peru giảm mạnh 71,25% tương ứng với 40,2 nghìn USD.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường 5 tháng đầu năm nay có thêm thị trường Srilanka và Angola, tuy nhiên kim ngạch đạt ở mức thấp lần lượt 34,6 nghìn USD; 40,3 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 5T/2018
Thị trường
|
T5/2018 (USD)
|
+/- so với tháng 4/2018 (%)
|
5T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)
|
Australia
|
3,417,368
|
10.64
|
16,122,304
|
33.27
|
Trung Quốc
|
1,555,411
|
68.05
|
5,142,003
|
1.01
|
Campuchia
|
1,055,421
|
22.08
|
4,431,238
|
25.91
|
Đài Loan
|
474,176
|
-15.55
|
2,398,276
|
49.93
|
Malaysia
|
227,256
|
17.47
|
1,720,784
|
-20.39
|
New Zealand
|
315,663
|
62.44
|
1,609,441
|
44.18
|
Chile
|
240,610
|
23.7
|
965,064
|
-38.11
|
Myanmar
|
125,089
|
13.05
|
760,151
|
-2.46
|
Indonesia
|
234,775
|
293.32
|
737,458
|
-12.54
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
165,572
|
47.34
|
717,812
|
40.43
|
Lào
|
52,660
|
19.09
|
417,690
|
44.47
|
Philippines
|
60,850
|
-43.84
|
337,602
|
14.13
|
Saudi Arabia
|
30,591
|
-53.67
|
131,598
|
-31.15
|
Kenya
|
|
-100
|
43,781
|
66.82
|
Pê Ru
|
34,498
|
|
40,268
|
-71.25
|
(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)
Nguồn:Vinanet