menu search
Đóng menu
Đóng

Sản phẩm từ sắt thép XK sang Canada có kim ngạch tăng trưởng tốt trong 2 quý đầu năm

11:04 22/07/2020

Việt Nam hiện đang là đối tác thương mại lớn nhất của Canada tại khu vực Đông Nam Á. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 6/2020 của Việt Nam sang Canada tăng khá với 30,18%, đạt 338,09 triệu USD, nhưng vẫn giảm nhẹ 0,11% trong cả 6 tháng, đạt 1,77 tỷ USD.

Chiếm tỷ trọng trên 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm có 3 nhóm hàng: Giày dép các loại đạt 178,34 triệu USD (10,04%), giảm 6,38%; Điện thoại các loại và linh kiện đạt 301,2 triệu USD (16,96%), tăng 7,27%; Hàng dệt, may đạt 336,56 triệu USD (18,95%), giảm 8,69% so với cùng kỳ năm trước.

Hai nhóm có kim ngạch tăng mạnh gấp 2 lần (114,53% và 114,94%) trong tháng 6/2020 nhưng lại giảm nhẹ trong 6 tháng (10,85% và 0,61%) lần lượt là: Phương tiện vận tải và phụ tùng và nhóm gỗ và sản phẩm gỗ.

Đáng chú ý là mặt hàng sản phẩm từ sắt thép với kim ngạch tăng trong nửa đầu năm lên đến 135,45%, mức tăng trưởng cao nhất trong tất cả các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Canada so với cùng kỳ.
Ngoài ra, một số nhóm hàng cũng có kim ngạch tăng như: Hàng rau quả đạt 14,22 triệu USD (+30,74%); Cà phê đạt 8,19 triệu USD (+42,25%); Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 6,86 triệu USD (+36,67%).
Việc Canada được mời là Quốc gia danh dự tại Triển lãm Quốc tế Công nghiệp Thực phẩm Việt Nam (FoodExpo), một sự kiện triển lãm quốc tế lớn nhất về ngành công nghiệp thực phẩm là một điểm nhấn trong quan hệ hợp tác nông nghiệp, công nghiệp và thương mại song phương.
Tại cuộc họp trực tuyến giữa Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh và Bộ trưởng phụ trách Thương mại quốc tế, Xúc tiến xuất khẩu và Doanh nghiệp nhỏ Canada Mary Ng hồi tháng 5, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cũng đề nghị Canada nghiên cứu về việc thành lập Ủy ban liên chính phủ về Kinh tế-Thương mại giữa hai nước để các bên trao đổi thông tin, rà soát các nội dung hợp tác và thảo luận các biện pháp nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư.
Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cũng khẳng định cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án của Canada luôn là ưu tiên của Chính phủ Việt Nam và mong muốn cơ chế hợp tác mới sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự hợp tác đầu tư trong các lĩnh vực chiến lược mà hai bên đều quan tâm.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Canada 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

So với T5/2020 (%)

6T/2020

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

338.092.668

30,18

1.775.763.061

-0,11

100

Hàng dệt, may

85.746.439

35,47

336.561.669

-8,69

18,95

Điện thoại các loại và linh kiện

38.229.619

372,03

301.205.703

7,27

16,96

Giày dép các loại

26.440.478

-15,67

178.341.447

-6,38

10,04

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

30.512.212

-30,98

135.042.816

28,69

7,6

Hàng thủy sản

18.205.539

6,27

108.036.945

8,6

6,08

Phương tiện vận tải và phụ tùng

18.299.676

114,53

107.041.768

-10,85

6,03

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

14.822.834

22,45

84.441.168

1,2

4,76

Gỗ và sản phẩm gỗ

18.769.738

114,94

80.378.463

-0,61

4,53

Sản phẩm từ sắt thép

10.579.610

5,1

48.493.176

135,45

2,73

Hạt điều

6.149.094

33,9

42.950.326

-4,61

2,42

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

7.156.222

20,39

34.652.404

-8,54

1,95

Sản phẩm từ chất dẻo

3.946.118

-1,95

21.337.107

-4,02

1,2

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

4.443.860

46,2

20.551.484

5,35

1,16

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.268.307

-25,5

18.539.690

-11,64

1,04

Hóa chất

1.930.908

7,44

17.084.734

-11,26

0,96

Hàng rau quả

2.716.873

9,06

14.222.195

30,74

0,8

Cà phê

1.064.983

-4,37

8.190.687

42,25

0,46

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.259.166

16,03

6.861.318

36,67

0,39

Vải mành, vải kỹ thuật khác

759.612

73,11

5.300.588

-55,37

0,3

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

820.440

72,39

4.919.903

2,08

0,28

Hạt tiêu

518.639

-55,35

4.443.876

-7,31

0,25

Sản phẩm gốm, sứ

88.083

-26,7

2.483.401

-11,57

0,14

Cao su

713.522

86,07

2.308.686

-19

0,13

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

338.428

92,96

1.646.157

-20,88

0,09

Chất dẻo nguyên liệu

52.929

-73,11

1.462.810

27,23

0,08

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

54.667

 

308.341

-40,44

0,02

Hàng hóa khác

42.204.670

61,68

188.956.200

-10,47

10,64

Nguồn:VITIC