Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kết thúc tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thái Lan đạt 447,7 triệu USD, tăng 0,92% so với tháng 12/2017 và tăng 43,47% so với tháng 1/2017.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan thì điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn 22%, đạt 98,1 triệu USD, nhưng so với tháng cuối năm 2017 tốc độ xuất khẩu nhóm hàng này sang Thái Lan giảm 17,82%, nhưng tăng 54,41% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là dầu thô, nếu so với tháng 12/2017 thì xuất khẩu dầu thô sang Thái Lan đều suy giảm cả lượng và kim ngạch, giảm lần lượt 49,37% và 45,76% tương ứng với 69,9 nghìn tấn, 38,2 triệu USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2017 lượng chỉ giảm 2,98% nhưng kim ngạch tăng 27,27%. Kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…. với kim ngạch 34,2 triệu USD; 32,7 triệu USD và 30,9 triệu USD giảm lần lượt 9,89%; tăng 24,01% và tăng 40,11%.
Nhìn chung, tháng 1/2018 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Thái Lan phần lớn đều tăng trưởng chiếm 87% và ngược lại hàng hóa với kim ngạch giảm chỉ chiếm 13,3%.
Đáng chú ý, nhóm hàng nông sản xuất sang Thái Lan đều có mức tăng khá, trong đó hạt điều tăng mạnh nhất, 122,73% về lượng và 141,39% về kim ngạch, đạt 882 tấn, 8,5 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, riêng so với tháng 12/2017 hạt điều xuất sang Thái Lan đều tăng 78,9% về lượng và 68,33% về kim ngạch. Giá xuất bình quân trong tháng đạt 9666 USD/tấn, tăng 8,38% so với cùng kỳ 2017. Kế đến là hạt tiêu cà phê tăng 282,5% và 113,51% về lượng, kim ngạch tăng 84,91% và 77,13%.
Về cơ cấu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Thái Lan trong tháng đầu năm nay có thêm mặt hàng than đá với lượng xuất đạt 7,7 nghìn tấn, kim ngạch 739,2 nghìn USD.
Bên cạnh những nhóm hàng có mức tăng khá thì phân bón lại giảm mạnh cả lượng và kim ngạch, giảm lần lượt 27,27% ; 47,88% tương ứng với 800 tấn, trị giá 167,5 nghìn USD.
Xuất khẩu sang Thái Lan tháng 1/2018
Nhóm/mặt hàng
|
Tháng 1/2018
|
So với tháng 1/2017
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
|
447.781.845
|
|
43,47
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
98.149.719
|
|
54,41
|
Dầu thô
|
69.914
|
38.243.164
|
-2,98
|
27,37
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
34.280.428
|
|
-9,89
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
32.704.352
|
|
24,01
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
30.907.891
|
|
40,11
|
Hàng thủy sản
|
|
28.183.415
|
|
65,84
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
25.425.416
|
|
110,77
|
Sắt thép các loại
|
31.470
|
20.511.075
|
122,31
|
91,33
|
Hàng dệt, may
|
|
11.974.646
|
|
83,12
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
4.147
|
10.403.997
|
64,43
|
107,69
|
Hạt điều
|
882
|
8.525.408
|
122,73
|
141,39
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
7.921.026
|
|
68,44
|
Hàng rau quả
|
|
7.446.093
|
|
29,7
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
5.845.485
|
|
60,46
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
5.535.227
|
|
36,82
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
4.894.121
|
|
50,24
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
4.786.117
|
|
67,18
|
Giày dép các loại
|
|
4.580.043
|
|
-2,32
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
3.977.110
|
|
51,13
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
3.702.134
|
|
85,85
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.117
|
3.454.541
|
40,2
|
42,03
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
|
3.301.210
|
|
54,8
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
3.112.149
|
|
112,09
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
3.056.326
|
|
15,84
|
Cà phê
|
743
|
2.360.372
|
113,51
|
77,13
|
Hạt tiêu
|
459
|
2.188.468
|
282,5
|
84,91
|
Hóa chất
|
|
1.875.578
|
|
27,14
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
1.476.522
|
|
12,57
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
1.321.157
|
|
33,24
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
1.089.736
|
|
-6,51
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
407.969
|
|
131,45
|
Phân bón các loại
|
800
|
167.500
|
-27,27
|
-47,88
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
139.728
|
|
5,32
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet