menu search
Đóng menu
Đóng

Than đứng đầu trong các nhóm hàng nhập khẩu từ Australia 7 tháng đầu năm 2020

23:12 22/08/2020

Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Australia trong 7 tháng đầu năm 2020, thì than đá luôn luôn là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch, trị giá 1,03 tỷ USD
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều giữa Việt Nam và Australia đạt 4,62 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Australia đạt 1,97 tỷ USD, tăng 3,4%; nhập khẩu hàng hóa từ Australia đạt 2,64 tỷ USD, tăng 1,8%.
Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Australia 669,97 triệu USD, tăng 2,6% so với 7 tháng đầu năm 2019.
Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Australia trong 7 tháng đầu năm 2020, thì than đá luôn luôn là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch, trị giá 1,03 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; chiếm 38,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này. Tiếp đến nhóm hàng quặng và khoáng sản, trị giá 329,14 triệu USD, chiếm 12,5%, tăng 0,2%; nhóm hàng kim loại thường 314,71 triệu USD, chiếm 11,9%, tăng 12,8%; sau đó là lúa mì 144,7 triệu USD, chiếm 5,5%, giảm 7,9%; hàng rau quả 62,91 triệu USD, chiếm 2,4%, giảm 3,3%.
Nhìn chung, đa số các loại hàng hóa nhập khẩu hàng hóa từ Australia 7 tháng đầu năm 2020 giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó các nhóm hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh gồm có: Phế liệu sắt thép giảm 63,2%, đạt 43,12 triệu USD; bông các loại giảm 44,7%, đạt 33,38 triệu USD; Thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 54,7%, đạt 9,54 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vẫn tăng mạnh 114% so với cùng kỳ năm trước, đạt 12,29 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Australia 7 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD

 

Nhóm hàng

 

Tháng 7/2020

 

+- so tháng 6/2020(%)

 

7 tháng đầu năm 2020

+/- so cùng kỳ năm trước (%)

 

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

337.730.962

-8,57

2.643.563.361

1,81

100

Than các loại

93.457.269

-36,79

1.025.128.421

10,41

38,78

Quặng và khoáng sản khác

35.993.712

10,57

329.138.176

0,19

12,45

Kim loại thường khác

58.529.397

26,26

314.712.203

12,77

11,9

Lúa mì

18.268.702

-30,22

144.696.512

-7,85

5,47

Hàng rau quả

12.480.355

17,95

62.913.238

-3,27

2,38

Phế liệu sắt thép

3.317.899

-64,52

43.117.896

-63,18

1,63

Bông các loại

14.438.169

156,77

33.382.639

-44,74

1,26

Sữa và sản phẩm sữa

4.927.794

25,99

31.876.641

0,48

1,21

Sắt thép các loại

11.328.010

958,83

29.395.295

2,48

1,11

Dược phẩm

2.648.846

2,16

24.926.162

-26,27

0,94

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

3.370.551

-3,8

24.043.514

-8,8

0,91

Sản phẩm hóa chất

2.146.905

68,11

19.819.106

-17,3

0,75

Gỗ và sản phẩm gỗ

230.555

-16,63

12.286.856

114,01

0,46

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.229.294

-22,21

9.543.274

-54,74

0,36

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.176.113

83,73

8.584.311

-7,05

0,32

Chất dẻo nguyên liệu

611.484

1,55

7.684.342

-25,11

0,29

Chế phẩm thực phẩm khác

966.355

19,54

6.396.847

-8,06

0,24

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.048.673

126,48

5.151.525

-29,51

0,19

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

556.549

-6,29

4.363.304

-9,54

0,17

Dầu mỡ động, thực vật

650.485

9,19

3.212.597

-15,8

0,12

Sản phẩm từ sắt thép

804.062

133,76

2.742.227

-5,14

0,1

Hóa chất

69.210

-69,38

1.052.760

8,7

0,04

Hàng hóa khác

69.480.573

-4,03

499.395.516

14,12

18,89

Nguồn:VITIC