menu search
Đóng menu
Đóng

Tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại và sản phẩm suy giảm

09:00 29/10/2018

Vinanet - Sau khi lấy lại đà tăng trưởng ở tháng 8/2018, thì nay sang tháng 9/2018 kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại và sản phẩm đã suy giảm trở lại.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại và sản phẩm của Việt Nam trong tháng 9/2018 chỉ đạt 43,7 triệu USD, giảm 28,7% so với tháng 8/2018. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 446,5 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước.
Mỹ tiếp tục dẫn đầu về kim ngạch – là thị trường xuất khẩu chủ lực chiếm 62,9% tỷ trọng đạt 281,2 triệu USD, tăng 38,02% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 25,5 triệu USD, giảm 39,1% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 14,86% so với tháng 9/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, chiếm 10,11% tỷ trọng đạt 45,1 triệu USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 kim ngạch chỉ đạt trên 4,6 triệu USD, giảm 7,03% so với tháng 8/2018 và giảm 20,11 so với tháng 9/2017.
Tiếp theo là thị trường EU, chiếm 8,2% tỷ trọng đạt 36,9 triệu USD giảm 29,63%. Đối với thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 0,4% tỷ trọng, đạt 2,1 triệu USD tăng 22,72%....
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 53,3% trong đó xuất sang thị trường Anh vẫn giữ được tốc độ tăng mạnh nhất 53,14% tuy kim ngạch chỉ đạt 2,7 triệu USD, tính riêng tháng 9/2018 đạt 348 nghìn USD, twang 26,8% so với tháng 8/2018 và tăng 25,02% so với tháng 9/2017.
Ở chiều ngược lại, số thị trường với kim ngạch sụt giảm chiếm 46,6%, trong đó xuất sang thị trường Thụy Sỹ và Bỉ giảm nhiều nhất, giảm lần lượt 99,03% và 64,79% tương ứng với với 325,6 nghìn USD; 10,7 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại và sản phẩm 9 tháng năm 2018

Thị trường

T9/2018 (USD)

+/- so với T8/2018 (USD)*

9T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Hoa Kỳ

25.599.231

-39,1

281.229.593

38,02

Nhật Bản

4.667.427

-7,03

45.174.616

4,99

EU

4.606.706

12,54

36.971.643

-29,63

Hồng Kông (TQ)

2.595.206

2,63

25.164.141

-8,64

Pháp

1.925.331

35,27

18.055.726

30,62

Hàn Quốc

1.520.682

12,66

13.125.022

3,84

Bỉ

1.579.005

-11,97

10.781.137

-64,79

Australia

1.027.217

3,88

9.355.143

4,23

Đức

498.894

32,34

3.554.668

-16,07

Anh

348.029

26,8

2.781.199

53,14

UAE

395.920

-33,08

2.750.886

-54,08

Thái Lan

321.138

112,02

2.102.674

22,72

Tây Ban Nha

255.447

13,64

1.798.913

-12,28

Đài Loan (TQ))

32.191

-64,23

501.711

-25,49

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn:Vinanet