Riêng tháng 7/2019 đạt 793 triệu USD, tăng 9,8% so với tháng 6/2019 và tăng 3,6% so với tháng 7/2018. Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc là những thị trường lớn tiêu thụ thủy sản của Việt Nam; trong đó xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 811,07 triệu USD, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2018; xuất khẩu sang Mỹ đạt 802,59 triệu USD, tăng 1,2%, chiếm 17,1%; xuất khẩu sang thị trường EU đạt 723,39 triệu USD, chiếm 15,4%, giảm 11,4%; sang Trung Quốc đạt 592,7 triệu USD, chiếm 12,6%, tăng 6,7%; Hàn Quốc đạt 440,86 triệu USD, chiếm 9,4%, giảm 3,9%; xuất khẩu thủy sản sang Khu vực Đông Nam Á chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 364,13 triệu USD, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của cả nước trong 7 tháng đầu năm nay sụt giảm, nhưng vẫn có một số thị trường tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước như: Iraq tăng 49,7%, đạt 8,16 triệu USD; Ukraine tăng 47%, đạt 13,15 triệu USD; Campuchia tăng 41,8%, đạt 19,93 triệu USD; Brunei tăng 35,6%, đạt 1,18 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sang Saudi Arabia sụt giảm rất mạnh 98,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,17 triệu USD; bên cạnh đó một số thị trường cũng giảm mạnh như: Pakistan giảm 69,6%, đạt 3,99 triệu USD; Séc giảm 32,7%, đạt 2,49 triệu USD; Israel giảm 32,2%, đạt 42,51 triệu USD; Hà Lan giảm 31,3%, đạt 127,14 triệu USD.
Trong 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cá tra đạt 1,13 tỷ USD, giảm 5,5% so với cùng kỳ năm 2018; xuất khẩu tôm đạt 1,8 tỷ USD, giảm 8%; trong đó, tôm chân trắng chiếm 68,2%, tôm sú chiếm 21,6% và còn lại là tôm biển. Xuất khẩu tôm chân trắng đạt 1,2 tỷ USD, giảm 7%; tôm sú đạt gần 383,7 triệu USD, giảm 15%; tôm biển khác đạt 181 triệu USD, tăng 5%; tôm sú chế biến giảm mạnh nhất 34%, tôm biển chế biến đóng hộp tăng mạnh nhất 57%.
Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc 7 tháng đầu năm nay đạt trên 285 triệu USD, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất khẩu sang EU đạt 377,5 triệu USD, giảm 21,3%. Tôm xuất khẩu sang EU chủ yếu là tôm chế biến, ít đối thủ cạnh tranh, chủ yếu chỉ có Thái Lan và Indonesia. Tôm chế biến có thuế suất cao nếu không có GSP (từ khoảng 10-20%), các đối thủ của Việt Nam sẽ khó cạnh tranh về giá.
Xuất khẩu tôm sang Nhật đạt gần 329 triệu USD, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2018. XK tôm sang Mỹ đạt 327,4 triệu USD, tăng 5%.
Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
Tháng 7/2019
|
+/- so với tháng 6/2019 (%)*
|
7 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
792.996.623
|
9,75
|
4.687.077.670
|
-0,82
|
Nhật Bản
|
130.695.701
|
2,24
|
811.068.821
|
10,43
|
Mỹ
|
152.630.738
|
8,32
|
802.593.581
|
1,17
|
EU
|
126.190.528
|
17,04
|
723.394.769
|
-11,37
|
Trung Quốc
|
119.544.017
|
18,16
|
592.701.404
|
6,68
|
Hàn Quốc
|
68.279.054
|
6,55
|
440.863.117
|
-3,92
|
Đông Nam Á
|
60.421.671
|
34,12
|
364.132.783
|
-0,64
|
Anh
|
30.367.711
|
35,11
|
154.411.537
|
-1,37
|
Thái Lan
|
26.567.462
|
36,75
|
154.035.350
|
-0,04
|
Hà Lan
|
20.904.739
|
26,89
|
127.140.443
|
-31,27
|
Canada
|
18.271.520
|
-0,43
|
117.749.439
|
1,15
|
Australia
|
16.232.174
|
-9,73
|
110.362.227
|
8,95
|
Đức
|
18.361.974
|
15,28
|
108.705.195
|
-2,62
|
Hồng Kông (TQ)
|
15.189.109
|
5,98
|
98.144.332
|
-9,38
|
Bỉ
|
14.884.506
|
38,43
|
74.840.399
|
-17,13
|
Mexico
|
7.417.600
|
-10,2
|
70.146.819
|
14,35
|
Đài Loan (TQ)
|
10.956.122
|
3,63
|
69.775.642
|
18,31
|
Malaysia
|
9.539.531
|
31,45
|
69.621.881
|
12,61
|
Italia
|
9.188.909
|
-40,16
|
65.696.270
|
-9,61
|
Philippines
|
10.060.131
|
34,34
|
61.713.804
|
-8,83
|
Pháp
|
9.429.022
|
27,77
|
59.211.012
|
-5,29
|
Nga
|
8.536.011
|
27,21
|
56.241.722
|
5,99
|
Singapore
|
7.909.385
|
7,57
|
55.947.515
|
-14,7
|
Israel
|
4.520.635
|
-34,64
|
42.509.307
|
-32,18
|
Tây Ban Nha
|
6.276.637
|
22,73
|
41.931.627
|
-0,06
|
U.A.E
|
4.804.855
|
-13,49
|
35.036.749
|
-28,29
|
Brazil
|
3.136.716
|
-15,36
|
33.051.434
|
-24,64
|
Bồ Đào Nha
|
5.371.610
|
37,39
|
30.570.314
|
-13,3
|
Colombia
|
4.663.479
|
-2,16
|
27.993.004
|
-18,24
|
Ai Cập
|
5.042.945
|
39,57
|
27.642.119
|
7,69
|
Đan Mạch
|
5.984.110
|
20,43
|
26.408.885
|
8,12
|
Campuchia
|
6.082.240
|
79,37
|
19.928.878
|
41,78
|
Ấn Độ
|
1.929.188
|
-7,17
|
15.655.762
|
-4,95
|
Thụy Sỹ
|
2.014.037
|
20,24
|
15.067.326
|
-25,9
|
Ba Lan
|
2.157.840
|
-3,21
|
13.762.812
|
6,55
|
Ukraine
|
2.261.934
|
62,45
|
13.153.185
|
46,99
|
New Zealand
|
828.576
|
-19,12
|
10.127.962
|
-7,35
|
Chile
|
1.341.802
|
-9,28
|
9.499.916
|
|
Thụy Điển
|
1.541.568
|
8,47
|
8.582.079
|
-13,87
|
Iraq
|
1.751.173
|
35,32
|
8.157.114
|
49,74
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
764.045
|
-22,56
|
6.040.652
|
0,38
|
Algeria
|
686.170
|
-49,75
|
6.004.537
|
|
Hy Lạp
|
744.103
|
8,43
|
5.772.531
|
4,89
|
Pê Ru
|
515.501
|
-14,13
|
5.625.723
|
|
Sri Lanka
|
1.231.338
|
114,51
|
4.590.230
|
|
Na Uy
|
645.235
|
-3,42
|
4.344.233
|
|
Pakistan
|
712.436
|
34,53
|
3.988.385
|
-69,58
|
Romania
|
708.663
|
62,02
|
3.870.097
|
2,96
|
Kuwait
|
265.861
|
-35,01
|
3.864.840
|
-26,41
|
Panama
|
287.040
|
-25,99
|
3.548.430
|
|
Séc
|
269.136
|
-60,55
|
2.491.568
|
-32,71
|
Indonesia
|
123.444
|
|
1.707.133
|
-27,78
|
Brunây
|
139.478
|
4,14
|
1.178.222
|
35,59
|
Angola
|
102.570
|
85,21
|
796.736
|
|
Senegal
|
63.972
|
86,54
|
635.803
|
|
Saudi Arabia
|
|
|
172.650
|
-98,77
|
(*Tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet