Riêng tháng 8/2019 xuất khẩu xăng dầu tăng 6,7% về lượng, tăng 5,2% về kim ngạch nhưng giảm 1,4% về giá so với tháng liền kề trước đó, đạt 270.303 tấn, tương đương 162,88 triệu USD; giá xuất khẩu đạt 602,6 USD/tấn.
Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại xăng dầu của Việt Nam, chiếm trên 22% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 489.526 tấn, tương đương 296,86 triệu USD, giá trung bình 606,4 USD/tấn, tăng 1,1% về lượng nhưng giảm 9,6% về kim ngạch và giảm 8,5% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc đứng thứ 2 về tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam, chiếm 16,1% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch, đạt 349.797 tấn, tương đương 248,64 triệu USD, giá trung bình 710,8 USD/tấn, tăng 8% về lượng, tăng 10,2% về kim ngạch và tăng 2,1% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu sang Singapore – thị trường lớn thứ 3 tăng rất mạnh 355% về lượng và tăng 368,8% về kim ngạch, đạt 174.152 tấn, tương đương 80,77 triệu USD; giá xuất khẩu tăng 3%, đạt 463,8USD/tấn, chiếm 8% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 6% trong tổng kim ngạch .
Xuất khẩu sang Thái Lan cũng tăng mạnh 67,3% về lượng và tăng 58% về kim ngạch, đạt 131.280 tấn, tương đương 71,51 triệu USD; giá xuất khẩu giảm 5,6%, đạt 544,8 USD/tấn. Xuất khẩu sang Malaysia tăng 51,5% về lượng, tăng 56,6% về kim ngạch, đạt 135.002 tấn, tương đương 57,8 triệu USD. Xuất khẩu sang Philippines tăng 430% về lượng, tăng 343,9% về kim ngạch, đạt 1.007 tấn, tương đương 0,61 triệu USD
Mặc dù xuất khẩu xăng dầu sang thị trường các nước châu Á nói chung tăng tương đối mạnh, nhưng riêng xuất khẩu sang thị trường Indoneisa lại sụt giảm mạnh 82% cả về lượng và kim ngạch, đạt 271 tấn, tương đương 0,16 triệu USD; xuất khẩu sang Lào cũng sụt giảm 17,4% về lượng và giảm 23,5% về kim ngạch, đạt 79.550 tấn, tương đương 50,23 triệu USD.
Xuất khẩu xăng dầu 8 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
8 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng cộng
|
2.178.301
|
1.339.011.944
|
2,44
|
-1,81
|
Campuchia
|
489.526
|
296.863.968
|
1,12
|
-8,54
|
Trung Quốc
|
349.797
|
248.644.849
|
8
|
10,24
|
Singapore
|
174.152
|
80.772.026
|
355,14
|
368,83
|
Thái Lan
|
131.280
|
71.514.652
|
67,27
|
57,99
|
Malaysia
|
135.002
|
57.803.137
|
51,52
|
56,62
|
Lào
|
79.550
|
50.231.321
|
-17,35
|
-23,51
|
Hàn Quốc
|
63.505
|
39.449.081
|
-17,88
|
-30,21
|
Nga
|
31.700
|
23.752.132
|
11,36
|
6,64
|
Philippines
|
1.007
|
614.516
|
430
|
343,9
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
767
|
382.100
|
|
|
Indonesia
|
271
|
163.167
|
-81,95
|
-81,93
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Nguồn:Vinanet