Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu của cả nước trong tháng 4/2019 đạt 81,86 triệu USD, tăng 28,9% so với tháng 3/2019 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
Nâng kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2019 lên 266,86 triệu USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc, trong 4 tháng đầu năm 2019, tỷ trọng nhập từ thị trường này chiếm 55,66% đạt 148,55 triệu USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ, riêng tháng 4/2019 đã nhập từ thị trường này 50,43 triệu USD, tăng 48,84% so với tháng 3/2019 và tăng 21,33% so với tháng 4/2018.
Thị trường được nhập nhiều đứng thứ hai là các nước Đông Nam Á chiếm 13,02% tỷ trọng đạt 34,77 triệu USD, giảm 10,92% riêng tháng 4/2019 đạt 6,09 triệu USD, giảm 26,3% so với tháng 3/2019 và giảm 54,18% so với tháng 4/2018.
Còn nhập từ các nước EU đứng thứ ba về kim ngạch và chiếm tỷ trọng 9,5%, đạt 25,37 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 35,67%, riêng tháng 4/2019 nhập từ thị trường EU cũng giảm 8,42% so với tháng 3/2019 và giảm 41,98% so với tháng 4/2018.
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm 2019 kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ các thị trường đều suy giảm kim ngạch, số thị trường này chiếm 53,33%, theo đó nhập từ thị trường Indonesia giảm nhiều nhất 52,27% tương ứng với 19,7 triệu USD, riêng tháng 4/2019 nhập từ thị trường này 369,1 nghìn USD, giảm 46,28% so với tháng 3/2019 và giảm 68,79% so với tháng 4/2018.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ thị trường Mỹ, tăng 67,7% tuy chỉ đạt 2,9 triệu USD, trong đó tháng 4/2019 đã nhập 926,8 nghìn USD, tăng 52,25% so với tháng 3/2019 và tăng gấp hơn 2,6 lần (tương ứng 158,05%) so với tháng 4/2018.
Thị trường cung cấp thuốc trừ sâu và nguyên liệu 4 tháng năm 2019
Thị trường
|
T4/2019 (USD)
|
+/- so với T3/2019 (%)*
|
4T/2019 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Trung Quốc
|
50.439.203
|
48,84
|
148.556.970
|
2,8
|
Ấn Độ
|
6.281.068
|
59,3
|
20.843.805
|
-26,16
|
Singapore
|
1.613.675
|
-35,19
|
15.077.360
|
-21,23
|
Đức
|
4.187.691
|
-20,53
|
13.933.066
|
-44,13
|
Nhật Bản
|
5.482.837
|
127,85
|
13.066.409
|
15,86
|
Thái Lan
|
2.237.073
|
-46,07
|
11.322.748
|
16,05
|
Malaysia
|
1.876.305
|
98,19
|
6.396.909
|
6,64
|
Hàn Quốc
|
2.506.368
|
139,64
|
6.361.219
|
11,43
|
Pháp
|
1.590.586
|
43,24
|
5.946.111
|
-28,77
|
Anh
|
1.314.339
|
15,15
|
4.569.956
|
-10,12
|
Đài Loan
|
1.626.624
|
-1,02
|
4.094.509
|
13,27
|
Thụy Sỹ
|
29.750
|
-97,66
|
3.018.256
|
-25,61
|
Mỹ
|
926.858
|
52,25
|
2.904.471
|
67,7
|
Indonesia
|
369.109
|
-46,28
|
1.973.308
|
-52,27
|
Bỉ
|
179.856
|
-57,1
|
923.037
|
-14,03
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet