Riêng tháng 7/2018, kim ngạch đạt gần 5,56 tỷ USD, tăng nhẹ 4,1% so với tháng trước đó và tăng 16,1% so với tháng 7/2017.
Kim ngạch nhập khẩu hàng Trung Quốc tăng khá mạnh trong thời điểm Trung Quốc và Mỹ đang trả đũa nhau về kinh tế, nhiều loại hàng hoá Trung Quốc phải tìm kiếm thị trường khác thay thế. Một lo ngại khác là trong tháng 7/2018, thâm hụt thương mại Việt Nam với Trung Quốc đạt 2 tỷ USD và 7 tháng đầu năm, mức thâm hụt này là 15,8 tỷ USD.
Hiện, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc chiếm hơn 1/4 tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước. Trung Quốc đứng vị trí số 1 về lượng hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, đứng vị trí thứ 2 trong danh sách những nước mà Việt Nam thâm hụt thương mại, sau Hàn Quốc.
Cơ cấu hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam nổi lên các loại hàng có kim ngạch trên 2 tỷ USD như: Điện thoại, vải, sắt thép, máy vi tính, máy móc thiết bị.
Trong đó, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt kim ngạch lớn nhất 6,51 tỷ USD, chiếm trên 18,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 4,1% so với 7 tháng đầu năm ngoái.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, với 4,33 tỷ USD, chiếm 12,1%, tăng 11,2%; tiếp đến nhóm hàng vải may mặc 4,05 tỷ USD, chiếm 11,3%, tăng 18%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 3,95 tỷ USD, chiếm 10,6%, tăng 3,5%; sắt thép 2,77 tỷ USD, chiếm 7,8%, tăng 10%.
Hầu hết các loại hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 165,3%, đạt 474,3 triệu USD. Xăng dầu tăng 99,2%, đạt 608,6 triệu USD. Sản phẩm từ kim loại thường tăng 88,4%, đạt 369,57 triệu USD. Dầu mỡ động thực vật tăng 65,6%, đạt 10,5 triệu USD; than tăng 52,2%, đạt 168,03 triệu USD
Ngược lại, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Trung Quốc 7 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 90,7% về kim ngạch, chỉ đạt 14,97 triệu USD; nhập khẩu bông cũng giảm mạnh 37,7%, đạt 0,83 triệu USD; dược phẩm giảm 39,5%, đạt 21,85 triệu USD.
Thời điểm hiện nay, Trung Quốc và Mỹ đang đối đầu về thương mại, liên tiếp trả đũa nhau về thuế, nếu Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ, hàng hoá Trung Quốc ngày càng rẻ đi sẽ có lợi khi vào các thị trường khác nhau. Trong đó đặc biệt là các hàng hoá nguyên liệu sản xuất, gia công xuất khẩu như vải, dệt, da giày cũng như các sản phẩm hàng hoá thương mại như máy móc, thiết bị, sắt thép thành phẩm.
Trong trường hợp Trung Quốc hạ giá mạnh đồng tiền CNY, doanh nghiệp Việt Nam sẽ hưởng lợi khi bỏ ít tiền hơn để nhập hàng về. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức buộc các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với hàng giá rẻ từ Trung Quốc.
Đồng thời, nếu nhập nguyên liệu sản xuất từ Trung Quốc cho ngành dệt may, da giày để gia công xuất khẩu, lạm dụng vấn đề này rủi ro rất lớn mà Mỹ có thể sẽ đánh thuế đối với hàng Việt Nam vào thị trường nước này do nghi ngờ mượn xuất xứ và giả nguồn gốc hàng hoá.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T7/2018
|
+/- so với T6/2018 (%)*
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
5.556.078.651
|
4,1
|
35.730.338.541
|
13,1
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
1.014.053.990
|
1,08
|
6.511.722.700
|
4,1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
701.104.372
|
38,76
|
4.331.744.166
|
11,24
|
Vải các loại
|
619.817.913
|
-1,83
|
4.050.152.962
|
17,96
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
655.286.228
|
6,57
|
3.950.981.169
|
3,53
|
Sắt thép các loại
|
456.959.254
|
1,06
|
2.773.909.820
|
10
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
175.781.017
|
-4,01
|
1.237.703.781
|
3,78
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
166.638.661
|
6,31
|
1.155.645.941
|
17,1
|
Hóa chất
|
134.298.151
|
-2,85
|
905.602.658
|
26,65
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
126.746.437
|
2,88
|
815.091.987
|
30,01
|
Sản phẩm hóa chất
|
115.321.878
|
9,82
|
776.217.212
|
22,34
|
Kim loại thường khác
|
127.083.365
|
25,33
|
721.604.584
|
45,49
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
101.189.685
|
-10,87
|
695.133.120
|
43,12
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
90.055.647
|
-3,45
|
619.172.878
|
20,85
|
Xăng dầu các loại
|
73.907.592
|
-32,93
|
608.062.171
|
99,21
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
86.332.666
|
9,79
|
474.303.530
|
165,29
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
53.613.302
|
-20,92
|
369.566.984
|
88,43
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
63.104.593
|
5,51
|
356.664.823
|
-5,74
|
Dây điện và dây cáp điện
|
47.929.368
|
-3,82
|
347.560.621
|
-6,94
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
32.748.530
|
-10,3
|
290.211.202
|
25,17
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
40.057.724
|
12,93
|
279.737.130
|
6
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
41.177.604
|
5,3
|
270.353.568
|
-15,32
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
37.859.226
|
4,15
|
224.155.750
|
7,53
|
Phân bón các loại
|
32.851.281
|
-4,25
|
206.210.073
|
-27,94
|
Hàng rau quả
|
55.693.347
|
72,13
|
198.638.385
|
48,34
|
Giấy các loại
|
27.019.133
|
4,21
|
192.107.782
|
3,39
|
Khí đốt hóa lỏng
|
19.479.766
|
-28
|
184.333.549
|
11,75
|
Than các loại
|
12.553.375
|
-70,79
|
168.025.291
|
52,16
|
Sản phẩm từ giấy
|
23.201.420
|
-4,35
|
162.733.535
|
3,61
|
Sản phẩm từ cao su
|
23.233.668
|
7,53
|
148.823.950
|
13,8
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
23.331.336
|
32,65
|
148.303.996
|
24,35
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
22.358.232
|
2,92
|
134.157.361
|
50,57
|
Hàng thủy sản
|
8.031.872
|
-42,63
|
66.156.881
|
-2,82
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
13.852.486
|
128,7
|
52.911.680
|
-0,88
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
8.891.194
|
22,62
|
50.545.737
|
50,65
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
2.877.407
|
-53,91
|
47.379.104
|
-25,95
|
Quặng và khoáng sản khác
|
5.724.505
|
3,25
|
42.537.328
|
35,6
|
Cao su
|
4.745.777
|
-23,78
|
42.036.376
|
-29,24
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
4.615.707
|
4,14
|
34.400.948
|
17,2
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
3.664.977
|
8,06
|
24.763.207
|
5,32
|
Dược phẩm
|
3.079.628
|
-24,46
|
21.851.671
|
-39,47
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
2.217.619
|
-22,77
|
16.216.859
|
46,48
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
4.008.176
|
152,01
|
14.965.283
|
-90,74
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
522.011
|
-20,04
|
10.497.265
|
65,55
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.160.239
|
114,25
|
9.855.436
|
38,14
|
Bông các loại
|
104.599
|
-60,45
|
825.497
|
-37,7
|
*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet