Theo số thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 2/2019 Việt Nam đã xuất khẩu 79,5 nghìn tấn, trị giá 105,19 triệu USD, giảm 49,4% về lượng và 47,3% về trị giá so với tháng 1/2019. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019 đã xuất khẩu 237 nghìn tấn, trị giá 305,44 triệu USD, tăng 27,3% về lượng và 11,5% về trị giá so với cùng kỳ.
Giá xuất bình quân 2 tháng đầu năm 2019 đạt 1279 USD/tấn, riêng tháng 2/2019 giá đạt 1.300 USD/tấn, tăng 2,3% so với tháng 1/2019 nhưng giảm 13% so với tháng 2/2018.
Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% tổng lượng cao su xuất khẩu, đạt 153,19 nghìn tấn, trị giá 196 triệu USD, tăng 53,09% về lượng và 34,5% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 12,14% chỉ có 1.279,63 USD/tấn so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019, Trung Quốc đã nhập từ Việt Nam 48,9 nghìn tấn, trị giá 64,21 triệu USD, giảm 53% về lượng và 51,21% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân tăng 3,8% đạt 1312,52 USD/tấn so với tháng 1/2019, nhưng tăng 92,3% về lượng và 71,54% trị giá so với tháng 2/2018.
Thị trường nhập nhiều cao su từ Việt Nam sau Trung Quốc là Ấn Độ đạt 21,1 nghìn tấn, trị giá 28,4 triệu USD, tăng 42,87% vè lượng và 23,99% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 1339,94 USD/tấn, giảm 12,14% so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019 đã xuât sang Ấn Độ với 7,6 nghìn tấn, trị giá 10,6 triệu USD, giảm 43,16% về lượng và 40,31% trị giá so với tháng 1/2019.
Kế đến là các thị trường Hàn Quốc, Đức, Mỹ, Malaysia… Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay lượng cao su xuất sang các thị trường đều tăng trưởng, số này chiếm 56% trong đó xuất khẩu sang Phần Lan tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 190,54%) tuy chỉ đạt 645 tấn, đứng thứ hai là Thụy Điển tăng gấp 2,8 lần (tức tăng 181,53%), kế đến là Mexico tăng gấp 2,6 lần (tức tăng 157,94%) và Hà Lan tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 121,47%). Đáng chú ý, giá xuất bình quân sang các thị trường này đều sụt giảm, trong đó giảm nhiều nhất là thị trường Mexico 14,98% xuống còn 1159,38 USDt/ấn.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Pakistan giảm nhiều nhất 77,31% tương ứng với 275 tấn.
Thị trường xuất khẩu cao su 2 tháng 2019
Thị trường
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
237.087
|
305.445.675
|
27,3
|
11,5
|
Trung Quốc
|
153.192
|
196.028.902
|
53,09
|
34,5
|
Ấn Độ
|
21.196
|
28.401.455
|
42,87
|
23,99
|
Hàn Quốc
|
7.464
|
10.253.291
|
7,06
|
-5,6
|
Đức
|
6.401
|
8.661.484
|
-14,97
|
-27,39
|
Hoa Kỳ
|
5.912
|
7.074.576
|
-6,63
|
-25,45
|
Malaysia
|
4.594
|
5.699.247
|
-65,99
|
-69,68
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.190
|
5.403.190
|
-3,37
|
-14,99
|
Đài Loan
|
3.356
|
4.511.465
|
-32,2
|
-42,16
|
Hà Lan
|
3.023
|
3.424.889
|
121,47
|
93,22
|
Indonesia
|
2.615
|
3.501.181
|
-5,83
|
-18,13
|
Italy
|
2.467
|
2.905.742
|
-23,79
|
-37,54
|
Tây Ban Nha
|
2.171
|
2.562.599
|
-10,58
|
-27,98
|
Nhật Bản
|
1.989
|
2.954.934
|
5,02
|
-6,31
|
Brazil
|
1.567
|
1.587.462
|
53,03
|
13,53
|
Bỉ
|
1.451
|
1.329.739
|
-5,66
|
-26,95
|
Nga
|
864
|
1.170.075
|
-46,27
|
-52,6
|
Mexico
|
650
|
753.596
|
157,94
|
119,29
|
Phần Lan
|
645
|
920.689
|
190,54
|
165,9
|
Canada
|
625
|
826.845
|
1,46
|
-17,2
|
Thụy Điển
|
625
|
816.178
|
181,53
|
143,89
|
Pháp
|
544
|
788.258
|
67,38
|
55,5
|
Séc
|
504
|
663.988
|
66,89
|
35,82
|
Anh
|
403
|
542.253
|
24,77
|
6
|
HongKong (TQ)
|
280
|
371.519
|
-6,67
|
-21,03
|
Pakistan
|
275
|
312.112
|
-77,31
|
-82,37
|
Achentina
|
121
|
168.235
|
-33,15
|
-43,12
|
Singapore
|
71
|
101.808
|
255
|
204,68
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet