Việt Nam tiếp tục là đối tác thương mại lớn thứ ba của Lào chỉ xếp sau Thái Lan và Trung Quốc. Đồng thời, Việt Nam cũng là một trong những nhà đầu tư có vai trò lớn nhất tại Lào.
Theo Bộ Công Thương Lào, năm 2017, tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu của Lào đạt 9.345 tỷ USD, tăng 11% so với năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 4,083 tỷ USD, tăng 13,4% còn nhập khẩu 4,542 tỷ USD, tăng 7,6%.
Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam tiếp tục là các đối tác thương mại chủ chốt của Lào. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Lào cũng là Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam, tiếp đó đến Ấn Độ, Nhật Bản, Đức và Mỹ, trong khi thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu của Lào gồm Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia và Singapore.
Kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Lào năm 2017 đạt hơn 1,27 tỷ USD, trong đó Lào xuất khẩu sang Việt Nam 123,5 triệu USD và nhập khẩu 552 triệu USD.
Sang năm 2018, cụ thể là 7 tháng đầu năm 218, Lào đã nhập khẩu từ Việt Nam 341,2 triệu USD, tăng 10,72% so với cùng kỳ năm trước, số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam.
Lào nhập khẩu chủ yếu từ Việt Nam các mặt hàng xăng dầu, sắt thép, phương tiện vận tải, sản phẩm sắt thép, máy móc thiết bị và phân bón – đây là những nhóm hàng đều đạt kim ngạch từ 10 triệu USD trở lên, trong đó xăng dầu có kim ngạch
cao nhất 58,3 triệu USD, đạt 86 nghìn tấn tăng 3,68% về lượng nhưng giảm 17,61% trị giá so với cùng kỳ. Giá bình quân là 678,36 USD/tấn, tăng 25,84% so với cùng kỳ.
Đứng thứ hai về kim ngạch là sắt thép đạt 76,2 nghìn tấn, trị giá 56,7 triệu USD, tăng 19,86% về lượng và 31,20% trị giá, giá bình quân 744,37 USD/tấn, tăng 9,46%. Kế đến là phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 11,46% đạt 32,4 triệu USD…
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Lào đều sụt giảm chiếm 58%, trong đó phải kể đến nhóm hàng than đá giảm mạnh, 67,52% về lượng và 50,32% trị giá, tương ứng với 16,3 nghìn tấn; 2,1 triệu USD. Ngược lại, nhóm hàng với kim ngạch tăng trưởng chỉ chiếm 41%, trong đó sắt thép tiếp tục là mặt hàng tăng mạnh trong thời gian gần đây.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Lào 7T/2018
Mặt hàng
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
341.208.342
|
|
10,72
|
Xăng dầu các loại
|
86.019
|
58.351.679
|
-17,61
|
3,68
|
Sắt thép các loại
|
76.263
|
56.768.180
|
19,86
|
31,20
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
32.473.502
|
|
11,46
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
20.955.491
|
|
-2,82
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
17.750.488
|
|
11,33
|
Phân bón các loại
|
26.838
|
10.459.806
|
-41,92
|
-13,36
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
6.775.186
|
|
-29,84
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
2.538.702
|
|
-7,02
|
Hàng dệt, may
|
|
3.665.754
|
|
-6,33
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
3.965.359
|
|
14,18
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
1.592.304
|
|
-43,67
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
5.264.867
|
|
-6,04
|
Hàng rau quả
|
|
5.273.713
|
|
3,38
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
4.974.458
|
|
10,01
|
Clanhke và xi măng
|
80.532
|
5.299.520
|
-25,05
|
-25,15
|
Than các loại
|
16.387
|
2.147.089
|
-67,52
|
-50,32
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
454.225
|
|
-4,35
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:vinanet