Trong năm 2017, Việt Nam đã vượt Hongkong (Trung Quốc) và trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Hàn Quốc, chỉ đứng sau Trung Quốc và Mỹ, tăng 3 bậc so với năm 2014.
KITA cho biết thương mại giữa hai nước dự kiến sẽ vượt ngưỡng 100 tỷ USD trong năm 2020, qua đó đưa Việt Nam thành điểm đến lớn thứ hai của các loại hàng xuất khẩu của Hàn Quốc, chỉ đứng sau Trung Quốc. Xuất khẩu của Hàn Quốc sang Việt Nam trong hơn 10 năm qua luôn gia tăng. Hàng xuất khẩu của Hàn Quốc chiếm 8,5% trong tổng số hàng nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2007 nhưng tỷ lệ này đã tăng lên mức kỷ lục 22,1% trong năm 2017.
Hiệp định FTA có hiệu lực từ tháng 12/2015. Trong vòng 2 năm kể từ thời điểm đó, xuất khẩu của Hàn Quốc sang Việt Nam đã tăng 60,5%, trong khi nhập khẩu cũng tăng hơn 61%.
Sang năm 2018, theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam 2 tháng đầu năm Hàn Quốc đã xuất khẩu sang Việt Nam 7,5 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhóm hàng công nghiệp được Việt Nam nhập nhiều từ Hàn Quốc, trong đó máy vi tính sản phẩm điện tử chiếm 39,1% đạt 2,9 triệu USD, tăng 72,47%. Đứng thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 941 triệu USD, nhưng giảm 16,99%, kế đến là điện thoại các loại và linh kiện đạt 801,4 triệu USD, tăng 36,66%.
Ngoài ra, Việt Nam còn nhập từ thị trường Hàn Quốc sắt thép, kim loại, vải, nguyên phụ liệu may mặc, dược phẩm, ô tô…. Nhìn chung, hai tháng năm 2018 kim ngạch hàng hóa nhập từ Hàn Quốc đều tăng trưởng, chiếm 70,4% và ngược lại nhóm hàng kim ngạch giảm chỉ chiếm 29,5%.
Đặc biệt, trong hai tháng năm 2018 Việt Nam nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm từ thị trường Hàn Quốc tăng đột biến, tuy chỉ đạt 1,3 triệu USD nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh gấp tới 3 lần. Ngoài ra, nhập khí đốt, máy ảnh máy quay phim cũng tăng mạnh, trên 100% tương ứng với 105,13% và 164,68%.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam lại giảm nhập từ thị trường các nhóm hàng như: ô tô nguyên chiếc, linh kiện và phụ tùng ô tô, phân bón với kim ngạch giảm lần lượt 96,64%; 51,93% và 61,69%.
10 nhóm hàng chủ lực nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 2 tháng năm 2018
Nhóm/mặt hàng
|
2 tháng 2018
|
So sánh cùng kỳ năm 2017
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
|
7.509.504.004
|
|
28,10
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
2.938.615.540
|
|
72,47
|
máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng
|
|
941.142.219
|
|
-16,99
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
|
801.426.514
|
|
36,66
|
xăng dầu
|
622.632
|
420.729.644
|
41,74
|
47,87
|
vải các loại
|
|
320.798.684
|
|
15,25
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
|
280.249.097
|
|
29,27
|
chất dẻo nguyên liệu
|
152.598
|
255.415.129
|
5,33
|
13,74
|
sắt thép
|
311.281
|
246.238.373
|
1,61
|
21,19
|
kim loại thường khác
|
58.450
|
237.060.603
|
-5,64
|
8,26
|
sản phẩm từ sắt thép
|
|
111.651.664
|
|
-7,50
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet