menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu cà phê sụt giảm cả về lượng và kim ngạch

22:10 28/03/2019

Vinanet - 3 tháng đầu năm, ước xuất khẩu 477 tấn cà phê, tương đương 830 triệu USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 23,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 2 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 317.148 tấn cà phê, thu về trên 551,76 triệu USD, giảm 3,8% về lượng và giảm 14% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 3/2019 xuất khẩu cà phê ước đạt 160 tấn, tương đương 278 triệu USD, tăng 39% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 2/2019. Tính chung cả 3 tháng đầu năm, ước xuất khẩu 477 tấn cà phê, tương đương 830 triệu USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 23,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 3/2019 đạt 1.738 USD/tấn, tăng 0,2% so với tháng 2/2019, nhưng giảm 9,7% so với tháng 3/2018. Tính trung bình 3 tháng đầu năm, giá cà phê xuất khẩu đạt 1.739 USD/tấn, giảm 10% so với cùng kỳ.
Các nước EU là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm, chiếm trên 44,4% trong tổng lượng và chiếm 42% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 140.813 tấn, tương đương 231,74 triệu USD, tăng 4,4% về lượng nhưng giảm 7,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong khối EU, xuất khẩu chủ yếu sang Đức, Italia và Tây Ban Nha, riêng 3 thị trường này đã chiếm trên 70% trong tổng lượng cà phê xuất sang EU.
Đứng sau thị trường EU là Mỹ chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. đạt 30.647 tấn, trị giá 53,25 triệu USD, giảm 17,2% về lượng và giảm 26,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Tiếp đến thị trường các nước Đông Nam Á chiếm 7,9% trong tổng lượng và chiếm 9,2% tổng kim ngạch, đạt 25.016 tấn, tương đương 50,75 triệu USD, giảm 46,8% về lượng và giảm 45,3% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang phần lớn các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó, một số thị trường giảm mạnh gồm có: Indonesia giảm 87% cả về lượng và kim ngạch, đạt 3.730 tấn, tương đương 7,01 triệu USD; Mexico giảm 74% về lượng và giảm 75,7% về kim ngạch; Nam Phi giảm 53,8% về lượng và giảm 62,7% về kim ngạch; New Zealand giảm 63,7% về lượng và giảm 58,8% về kim ngạch.
Tuy nhiên, có một số thị trường xuất khẩu tăng mạnh như: Malaysia tăng 67,2% về lượng và tăng 37,3% về kim ngạch, đạt 8.793 tấn, trị giá 14,19 triệu USD; Canada tăng 45,4% về lượng và tăng 34% về trị giá, đạt 1.291 tấn, trị giá 2,37 triệu USD; Trung Quốc tăng 33,9% về lượng và tăng 21,1% về trị giá, đạt 6.924 tấn, trị giá 16,18 triệu USD.

Xuất khẩu cà phê 2 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Thị trường

2T/2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

317.148

551.762.064

-3,84

-14

Đức

41.208

68.218.464

-17,11

-24,42

Mỹ

30.647

53.253.318

-17,19

-26,32

Italia

29.495

48.374.926

18,68

3,1

Tây Ban Nha

24.407

39.632.511

28,73

11,27

Nga

19.224

35.844.754

19,99

12,75

Nhật Bản

18.058

32.394.537

-3,36

-13,77

Bỉ

16.801

27.272.563

19,11

7,36

Philippines

11.395

25.929.394

-2,11

11,23

Anh

11.723

19.142.359

27,11

9,98

Algeria

10.817

17.503.823

-22,93

-33,8

Trung Quốc

6.924

16.184.737

33,85

21,1

Malaysia

8.793

14.192.647

67,2

37,31

Hàn Quốc

6.120

11.253.148

-6,66

-13,52

Pháp

6.637

10.399.725

-15,02

-27,55

Ấn Độ

6.147

8.608.447

-6,47

-30,7

Indonesia

3.730

7.009.260

-86,99

-87,09

Bồ Đào Nha

3.160

5.251.852

9,91

-1,79

Ba Lan

2.572

4.762.680

11,97

-13,93

Australia

2.194

4.321.454

-40,38

-38,48

Hy Lạp

2.158

3.517.953

-15,04

-24,78

Ai Cập

1.951

3.136.325

-7,32

-17,6

Israel

1.167

3.070.091

32,61

-1,02

Hà Lan

1.726

3.038.557

14

-10,32

Mexico

1.763

2.846.068

-73,97

-75,73

Thái Lan

834

2.730.056

-32,08

-27,28

Canada

1.291

2.366.180

45,38

33,95

Romania

695

1.729.841

39,84

6,77

Nam Phi

906

1.389.327

-53,78

-62,67

Singapore

159

533.898

6,71

5,78

New Zealand

210

428.839

-63,67

-58,78

Đan Mạch

231

400.713

-47,26

-51,87

Campuchia

105

353.754

-11,76

-35,84

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

 

Nguồn:Vinanet