Cụ thể, tháng 3 xuất khẩu 171.080 tấn cà phê, thu về 298,53 triệu USD, nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu cả quý 1/2019 lên 488.648 tấn cà phê, tương đương 850,09 triệu USD, giảm 7,7% về lượng và giảm 17,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 3/2019 đạt 1.734,8 USD/tấn, tăng 0,1% so với tháng 2/2019, nhưng giảm 10,3% so với tháng 3/2018. Tính trung bình, giá cà phê xuất khẩu trong quý 1/2019 đạt 1.739,7 USD/tấn, giảm 10,5% so với quý 1/2018.
Trong quý 1 năm nay, xuất khẩu cà phê sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với quý 1/2018; trong đó, xuất khẩu sang các thị trường Indonesia, Mexico, Nam Phi, Đan Mạch giảm rất mạnh từ 60% - 86% cả về lượng và kim ngạch. Ngược lại, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Malaysia tăng 49,8% về lượng và tăng 22,9% về kim ngạch, đạt 13.551 tấn, trị giá 22,06 triệu USD; Thái Lan tăng 34,7% về lượng và tăng 5,4% về trị giá, đạt 2.540 tấn, trị giá 6,16 triệu USD; Cà phê xuất khẩu sang Romania mặc dù tăng mạnh 39% về lượng nhưng lại giảm 7,7% về trị giá, đạt 1.118 tấn, trị giá 2,55 triệu USD.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức chiếm 13,3% trong tổng lượng và chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 65.019 tấn, tương đương 106,33 triệu USD, giá 1.635,3 USD/tấn, giảm 13% về lượng, giảm 22% về kim ngạch và giảm 10,4% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp đến thị trường các nước Đông Nam Á chiếm 9,4% trong tổng lượng và chiếm 11,1% tổng kim ngạch, đạt 46.105 tấn, tương đương 94,92 triệu USD, giảm 2% về lượng nhưng tăng 2,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất tăng 4,5%, đạt trung bình 2.058,8 USD/tấn.
Mỹ xếp thứ 3 về kim ngạch chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 48.935 tấn, trị giá 84,15 triệu USD, giảm 19,8% về lượng và giảm 28,9% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá cà phê xuất sang Mỹ giảm 11,3%, đạt trung bình 1.719,6 USD/tấn.
Tiếp đến thị trường Italia chiếm 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 44.959 tấn, trị giá 73,64 triệu USD, tăng 20,2% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch. Giá xuất giảm 13%, đạt 1.637,9 USD/tấn.
Xuất khẩu cà phê quý 1 năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
Quý 1/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
488.648
|
850.094.595
|
-7,67
|
-17,32
|
Đức
|
65.019
|
106.327.791
|
-12,95
|
-22,02
|
Mỹ
|
48.935
|
84.147.977
|
-19,79
|
-28,86
|
Italia
|
44.959
|
73.637.095
|
20,18
|
4,57
|
Tây Ban Nha
|
36.896
|
61.267.121
|
17,26
|
5,51
|
Philippines
|
22.234
|
49.736.088
|
4,58
|
21,87
|
Nga
|
26.110
|
49.585.640
|
1,58
|
-7,71
|
Nhật Bản
|
26.554
|
47.020.406
|
-12,49
|
-22,87
|
Bỉ
|
24.042
|
39.016.761
|
12,64
|
1,2
|
Algeria
|
16.545
|
26.965.517
|
-25,19
|
-34,17
|
Anh
|
16.377
|
26.678.312
|
8,82
|
-4,65
|
Trung Quốc đại lục
|
10.768
|
24.096.208
|
12,38
|
-2,02
|
Malaysia
|
13.551
|
22.059.992
|
49,75
|
22,93
|
Hàn Quốc
|
8.454
|
17.054.639
|
-11,18
|
-16,31
|
Pháp
|
10.780
|
16.781.988
|
-13,97
|
-26,96
|
Ấn Độ
|
9.651
|
15.209.136
|
-33,68
|
-41,93
|
Indonesia
|
6.587
|
11.907.222
|
-85,61
|
-86,32
|
Australia
|
4.317
|
8.137.632
|
-16,08
|
-18,85
|
Bồ Đào Nha
|
4.688
|
7.825.068
|
5,47
|
-4,15
|
Ba Lan
|
3.789
|
7.145.544
|
3,27
|
-17,67
|
Thái Lan
|
2.540
|
6.155.734
|
34,68
|
5,35
|
Ai Cập
|
3.449
|
5.583.481
|
-7,58
|
-16,19
|
Mexico
|
3.305
|
5.126.485
|
-67,18
|
-70,47
|
Israel
|
1.977
|
5.041.704
|
18,81
|
-8,6
|
Hà Lan
|
2.813
|
4.906.259
|
14,68
|
-11,81
|
Hy Lạp
|
2.989
|
4.853.008
|
-24,69
|
-33,76
|
Lào
|
799
|
3.697.108
|
|
|
Chile
|
1.997
|
3.417.853
|
|
|
Canada
|
1.803
|
3.279.491
|
17,08
|
9,75
|
Ukraine
|
1.382
|
2.868.887
|
|
|
Romania
|
1.118
|
2.550.468
|
39,05
|
-7,77
|
Hungary
|
371
|
2.166.412
|
|
|
Nam Phi
|
1.028
|
1.570.659
|
-76,01
|
-79,97
|
Phần Lan
|
533
|
1.334.465
|
|
|
New Zealand
|
404
|
745.348
|
-40,06
|
-38,48
|
Singapore
|
216
|
698.871
|
-17,24
|
-17,64
|
Đan Mạch
|
337
|
564.998
|
-52,6
|
-58,25
|
Campuchia
|
148
|
562.570
|
-10,3
|
-25,35
|
Myanmar
|
30
|
101.711
|
|
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet