menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 77% trong tổng kim ngạch

21:16 30/01/2021

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan (TCHQ), xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2020 đạt 1,75 triệu tấn, tương đương 2,38 tỷ USD, giá trung bình 1.362,6 USD/tấn, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2019 với mức tăng tương ứng 2,9%, 3,6% và 0,7%.
Hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (mã HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 65,54% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước.
Riêng tháng 12/2020 đạt 226.128 tấn, trị giá 360,53 triệu USD, giá trung bình 1.594,4 USD/tấn, tăng 4,5% về lượng, tăng 8,9% về kim ngạch và tăng 4,2% về giá so với tháng 11/2020.
Trung Quốc luôn là thị trường chủ đạo xuất khẩu cao su của Việt Nam, chiếm 77% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của cả nước, đạt 1,36 triệu tấn, tương đương 1,83 tỷ USD, giá 1.343 USD/tấn, tăng 17% về lượng, tăng 18% kim ngạch và tăng 0,6% về giá so với năm 2019.
Đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc là thị trường Ấn Độ và Hàn Quốc nhưng lượng xuất khẩu sụt giảm rất mạnh; cụ thể xuất khẩu sang Ấn Độ giảm 51% cả về lượng và kim ngạch, đạt61.520 tấn, tương đương 89,32 triệu USD; xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm 30,5% về lượng và giảm 24,9% về kim ngạch, đạt 32.183 tấn, tương đương 50,12 triệu USD.
Tại thị trường trong nước, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước tăng trong 10 ngày đầu tháng 12/2020, sau đó có xu hướng giảm. Ngày 30/12/2020, Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng thông báo giá thu mua mủ nước tại vườn ở mức 330 đồng/TSC, giảm 20 đồng/TSC so với cuối tháng 11/2020. Giá thu mua mủ nước tại nhà máy ở mức 250 đồng/TSC, giảm 30 đồng/TSC so với cuối tháng 11/2020. Trong tháng 12/2020, Công ty TNHH MTV Cao su Lộc Ninh cũng 8 lần thông báo điều chỉnh giá thu mua mủ cao su nguyên liệu tại vườn và nhà máy.

Xuất khẩu cao su năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/1/2021 của TCHQ)

 

Thị trường

Năm 2020

So với năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.749.701

2.384.073.032

2,88

3,63

100

100

Trung Quốc đại lục

1.362.708

1.830.215.326

17,33

18,05

77,88

76,77

Ấn Độ

61.520

89.319.691

-51,28

-50,45

3,52

3,75

Hàn Quốc

32.183

50.120.954

-30,45

-24,94

1,84

2,1

Đài Loan (TQ)

32.277

46.583.288

6,67

6,28

1,84

1,95

Mỹ

29.664

43.310.934

-16,95

-9,34

1,7

1,82

Thổ Nhĩ Kỳ

23.605

35.152.972

-19,2

-10,96

1,35

1,47

Đức

23.474

35.125.734

-27,46

-23,75

1,34

1,47

Indonesia

13.949

20.042.949

-17,64

-22,94

0,8

0,84

Nhật Bản

10.486

16.074.508

-12,51

-13,73

0,6

0,67

Brazil

11.832

14.856.499

-14,47

-4,36

0,68

0,62

Sri Lanka

9.864

14.161.989

-23,26

-21,42

0,56

0,59

Tây Ban Nha

10.254

14.034.311

-5,51

0,48

0,59

0,59

Italia

9.653

13.640.551

-25,88

-17,68

0,55

0,57

Pakistan

9.695

13.149.707

45,64

48,14

0,55

0,55

Malaysia

10.503

13.084.677

-68,29

-70,4

0,6

0,55

Hà Lan

9.503

12.662.404

-17,9

-12,14

0,54

0,53

Nga

6.061

8.556.875

-22,64

-20,31

0,35

0,36

Bangladesh

5.436

8.138.764

-42,8

-41,6

0,31

0,34

Canada

4.864

7.572.646

-22,68

-18,29

0,28

0,32

Bỉ

6.222

6.656.370

19,1

31,07

0,36

0,28

Pháp

2.902

4.574.766

-32,82

-29,82

0,17

0,19

Achentina

2.259

3.455.399

10,3

16,12

0,13

0,14

Anh

2.036

2.712.535

-32,45

-25,83

0,12

0,11

Phần Lan

1.714

2.525.363

6,26

7,46

0,1

0,11

Séc

1.863

2.335.630

21,53

3,15

0,11

0,1

Pê Ru

1.207

2.025.474

-34,54

-23,49

0,07

0,08

Hồng Kông (TQ)

999

1.964.055

-40,85

-18,2

0,06

0,08

Mexico

1.180

1.862.725

-70,09

-65,2

0,07

0,08

Thụy Điển

706

1.008.630

-64,98

-63,63

0,04

0,04

Ukraine

220

345.199

-2,22

4,84

0,01

0,01

Singapore

202

329.465

32,89

48,26

0,01

0,01

 

Nguồn:VITIC