Tháng 5/2017, Việt Nam đã xuất khẩu 11,7 nghìn tấn chè, trị giá 20 triệu USD, tăng 10,1% về lượng và tăng 26,8% về trị giá so với tháng 4 – đây là tháng thứ ba liên tiếp xuất khẩu chè tăng cả lượng và trị giá – nâng lượng chè xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2017 lên 50,3 nghìn tấn, trị giá 76,1 triệu USD, tăng 19,5% về lượng và tăng 17,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016, số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Xuất khẩu chè từ đầu năm đến hết tháng 5/2017
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tháng 1
|
9.155
|
13.463.066
|
Tháng 2
|
8.247
|
12.172.516
|
Tháng 3
|
10.402
|
14.480.595
|
Tháng 4
|
10.645
|
15.842.869
|
Tháng 5
|
11.724
|
20.089.279
|
5 tháng
|
50.343
|
76.134.021
|
Nguồn: Số liệu thống kê sơ bộ TCHQ
Pakistan dẫn đầu thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam, chiếm 18,9% tổng sản lượng xuất khẩu, với 9,5 nghìn tấn, trị giá 18,7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ, tốc độ xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 7,99% và 9,89%. Thị trường lớn đứng thứ hai là Nga, tăng cả lượng và trị giá, tăng tương ứng 16,16% và tăng 11,92% đạt 7,4 nghìn tấn, trị giá 10 triệu USD, kế đến là Đài Loan, tăng 41,98% về lượng và tăng 52,53% về trị giá, đạt 5,5 nghìn tấn, ki ngạch 8,7 triệu USD.
Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu chè sang các thị trường khác nữa như : Indonesia, Hoa Kỳ, Malaysia, Saudi Arabia, Ucraina, Ba Lan….
Đối với thị trường Trung Quốc, tuy có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng so với cùng kỳ kim ngạch xuất khẩu chè sang đây lại suy giảm, giảm 13,13% mặc dù lượng xuất tăng mạnh, tăng 91,64%.
Đặc biệt, xuất khẩu chè sang thị trường Ấn Độ trong thời gian này lại tăng mạnh đột biến, gấp hơn 16,6 lần về lượng và gấp hơn 15,9 lần về kim ngạch, tuy lượng chè chỉ xuất trên 1 nghìn tấn, trị giá 1,3 triệu USD.
Thống kê sơ bộ TCHQ thị trường xuất khẩu chè 5 tháng 2017
Thị trường
|
5 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
50.343
|
76.134.021
|
19,5
|
17,5
|
Pakistan
|
9.539
|
18.735.438
|
-7,99
|
-9,89
|
Nga
|
7.477
|
10.052.652
|
16,16
|
11,92
|
Đài Loan
|
5.574
|
8.702.821
|
41,98
|
52,53
|
Indonesia
|
4.365
|
3.670.536
|
-38,25
|
-41,72
|
Trung Quốc
|
3.852
|
5.065.672
|
91,64
|
-13,13
|
Hoa kỳ
|
2.259
|
2.571.069
|
-2,80
|
-4,85
|
UAE
|
1.611
|
2.384.029
|
101,63
|
96,06
|
Malaysia
|
1.287
|
954.207
|
-39,15
|
-34,94
|
Ấn Độ
|
1.096
|
1.303.530
|
1.560,61
|
1.491,03
|
Saudi Arabia
|
641
|
1.554.951
|
-17,61
|
-15,42
|
Ba Lan
|
487
|
846.569
|
10,68
|
37,37
|
Ucraina
|
435
|
666.070
|
19,51
|
17,17
|
Thổ Nhĩ kỳ
|
275
|
617.305
|
198,91
|
335,12
|
Đức
|
143
|
416.219
|
-54,89
|
-11,80
|
Philippines
|
48
|
49.693
|
-89,47
|
-95,86
|
Co Oét
|
8
|
20.543
|
-80,49
|
-66,84
|
Nguồn:Vinanet