Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng dây điện và cáp điện ra nước ngoài tăng mạnh gần 37,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thu về 944,97 triệu USD; trong đó riêng tháng 9/2017 xuất khẩu đạt 140,06 triệu USD (tăng 12,7% so với tháng 8/2017 và cũng tăng trên 20% so với cùng tháng năm 2016).
Nhóm hàng này xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, chiếm 33,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 317,73 triệu USD, tăng mạnh 186% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 21,5% - đứng thứ 2 thị trường, đạt 203,09 triệu USD, tăng 42%; xuất sang Hàn Quốc chiếm 9,4% - đứng thứ 3, đạt 88,48 triệu USD, tăng 55,9%.
Dây điện và cáp điện của Việt Nam xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung đạt 137,62 triệu USD, chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 27,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất sang thị trường EU rất ít, chỉ chiếm 0,7%, đạt 7,08 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh gần 194%.
Nhìn chung, xuất khẩu dây điện và cáp điện sang hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như:
sang thị trường Anh tăng 475% (đạt 4,78 triệu USD); sang Trung Quốc tăng 186%, đạt 317,73 triệu USD; sang thị trường Malaysia tăng 116%, đạt 9,47 triệu USD; sang Đài Loan tăng 99%, đạt 3,61 triệu USD; sang Thái Lan tăng 83,5%, đạt 30,17 triệu USD.
Chỉ có 2 thị trường Indonesia và Australia bị sụt giảm kim ngạch, với mức giảm tương ứng 33% và 10% so với cùng kỳ.
Xét riêng trong tháng 9/2017, xuất khẩu dây điện, cáp điện sang thị trường Australia đạt mức tăng mạnh nhất 186% so với tháng 8/2017; bên cạnh đó, xuất khẩu sang Indonesia cũng tăng mạnh 113% và xuất sang Pháp tăng 68%.
Xuất khẩu dây điện và cáp điện 9 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2017
|
% T9/2017 so với T8/2017
|
9T/2017
|
% 9T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
140.064.681
|
+12,69
|
944.965.160
|
+37,49
|
Trung Quốc
|
55.399.023
|
+24,44
|
317.730.008
|
+186,14
|
Nhật Bản
|
23.494.997
|
-4,04
|
203.094.421
|
+42,14
|
Hàn Quốc
|
10.753.001
|
-0,65
|
88.475.049
|
+55,88
|
Hoa Kỳ
|
7.301.648
|
-8,69
|
57.274.778
|
+27,75
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
3.940.955
|
-11,03
|
36.566.413
|
+0,61
|
Thái Lan
|
3.278.088
|
-15,66
|
30.169.333
|
+83,48
|
Singapore
|
4.120.054
|
+12,09
|
28.856.227
|
+45,42
|
Campuchia
|
3.163.280
|
-25,17
|
24.118.848
|
+9,86
|
Philippines
|
3.819.940
|
+43,71
|
24.040.567
|
+29,12
|
Indonesia
|
2.734.900
|
+113,4
|
14.194.982
|
-33,2
|
Malaysia
|
1.263.638
|
+20,06
|
9.467.685
|
+116,15
|
Lào
|
570.920
|
-37,03
|
6.777.222
|
+24,04
|
Anh
|
1.739.880
|
-16,29
|
4.779.011
|
+474,91
|
Đài Loan
|
315.491
|
-30,51
|
3.609.551
|
+98,59
|
Australia
|
629.774
|
+185,95
|
2.835.157
|
-9,93
|
Pháp
|
434.339
|
+68,2
|
2.297.460
|
+45,73
|
Nguồn:Vinanet