Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu tháng 8 sang Trung Quốc đạt 4,22 tỷ USD, tăng 20,65% so với tháng trước đó. Tính chung 8 tháng kim ngạch đạt 27,35 tỷ USD, tăng 14,37% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 15,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại và linh kiện; nông sản… là những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Trung Quốc trong 8 tháng năm 2020. Trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất sang Trung Quốc với kim ngạch 7,18 tỷ USD, tăng 28,64% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng này.
Điện thoại và linh kiện đứng thứ hai nhưng có mức tăng ấn tượng nhất khi đạt 4,90 tỷ USD, tăng 54,89% so với cùng kỳ 2019. Đáng chú ý xuất khẩu mặt hàng sắt thép tăng 14 lần so với cùng kỳ năm trước, trị giá 844,49 triệu USD trong 8 tháng đầu năm 2020.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2020
(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/8/2020 của TCHQ)
Mặt hàng
|
T8-2020
|
+/- so với tháng 7/2020(%)
|
8 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ 2019(%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng số
|
4.222.554.372
|
20,65
|
27.350.002.302
|
14,37
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
918.987.692
|
4,99
|
7.189.959.714
|
28,64
|
26,29
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
741.690.682
|
71,62
|
4.900.126.709
|
54,89
|
17,92
|
Giày dép các loại
|
243.012.825
|
22,17
|
1.377.762.152
|
20,02
|
5,04
|
Hàng rau quả
|
160.744.052
|
48,66
|
1.311.593.181
|
-26,29
|
4,80
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
173.297.680
|
-3,88
|
1.267.835.207
|
-20,07
|
4,64
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
182.721.134
|
5,54
|
1.137.727.997
|
18,11
|
4,16
|
Hàng dệt, may
|
158.975.844
|
8,77
|
869.228.083
|
-18,43
|
3,18
|
Cao su
|
225.850.077
|
10,94
|
864.227.742
|
2,69
|
3,16
|
Sắt thép các loại
|
259.518.168
|
58,38
|
844.498.249
|
1,469,97
|
3,09
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
82.435.252
|
-16,85
|
822.103.667
|
10,65
|
3,01
|
Hàng thủy sản
|
113.701.980
|
0,38
|
700.568.384
|
-3,28
|
2,56
|
Hàng hóa khác
|
57.506.393
|
-28,19
|
586.962.940
|
-3,04
|
2,15
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
93.725.331
|
32,33
|
554.063.454
|
-52,63
|
2,03
|
Dầu thô
|
184.517.832
|
385,98
|
552.680.876
|
27,99
|
2,02
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
51.418.877
|
-26,25
|
547.478.979
|
1,65
|
2,00
|
Dây điện và dây cáp điện
|
56.564.255
|
-1,03
|
438.573.809
|
39,65
|
1,60
|
Clanhke và xi măng
|
81.098.581
|
61,10
|
415.544.153
|
27,54
|
1,52
|
Hóa chất
|
62.353.305
|
-7,46
|
391.911.613
|
16,99
|
1,43
|
Gạo
|
23.546.498
|
23,64
|
316.932.977
|
82,46
|
1,16
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
50.135.479
|
6,90
|
300.489.071
|
5,25
|
1,10
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
44.645.191
|
12,18
|
241.550.740
|
84,50
|
0,88
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
33.766.999
|
-13,93
|
233.057.868
|
99,29
|
0,85
|
Hạt điều
|
40.432.778
|
32,55
|
227.873.361
|
-30,17
|
0,83
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
39.028.960
|
8,23
|
218.736.712
|
17,72
|
0,80
|
Sản phẩm hóa chất
|
23.025.610
|
0,71
|
142.234.845
|
2,86
|
0,52
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
25.428.001
|
16,60
|
131.273.914
|
-1,68
|
0,48
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
20.770.057
|
33,20
|
126.866.146
|
-40,97
|
0,46
|
Xăng dầu các loại
|
1.152.110
|
-90,60
|
95.922.947
|
-61,90
|
0,35
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
8.212.303
|
-29,62
|
81.189.630
|
-19,91
|
0,30
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
10.618.334
|
8,64
|
76.415.078
|
-18,66
|
0,28
|
Quặng và khoáng sản khác
|
14.288.629
|
-42,70
|
73.243.110
|
21,20
|
0,27
|
Sản phẩm từ cao su
|
7.739.235
|
-6,57
|
55.424.979
|
3,34
|
0,20
|
Cà phê
|
6.970.810
|
-18,52
|
54.798.897
|
-6,96
|
0,20
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
6.444.284
|
-29,32
|
52.867.859
|
-9,42
|
0,19
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.018.972
|
25,44
|
39.216.575
|
-15,68
|
0,14
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
5.728.590
|
24,73
|
36.236.635
|
13,95
|
0,13
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
1.296.115
|
11,65
|
25.941.281
|
75,63
|
0,09
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.973.192
|
-21,92
|
18.867.052
|
45,04
|
0,07
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
1.017.081
|
45,76
|
8.650.305
|
-25,15
|
0,03
|
Chè
|
1.131.751
|
3,25
|
7.415.585
|
-61,44
|
0,03
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.372.528
|
-2,34
|
7.195.556
|
-3,35
|
0,03
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
690.908
|
14,55
|
4.754.270
|
-31,74
|
0,02
|
Thị trường Trung Quốc ngày càng nhiều tiêu chuẩn khắt khe hơn
Thời gian gần đây, Trung Quốc đã có những động thái mới trong chính sách và thực thi chính sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Cụ thể, từ năm 2018 đến nay, Trung Quốc đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp nhằm bảo đảm thực thi nghiêm túc và đầy đủ các quy định đã ban hành về kiểm nghiệm – kiểm dịch, truy xuất nguồn gốc, bao bì, nhãn mác, chứng thư xuất khẩu... Để quản lý chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo ngành dọc, Trung Quốc đã cơ cấu lại bộ máy quản lý, sáp nhập Tổng cục Giám sát chất lượng, kiểm nghiệm, kiểm dịch quốc gia (AQSIQ) về Tổng cục Hải quan Trung Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc cũng tăng cường công tác thực thi pháp luật, các chính sách thương mại biên giới được siết chặt theo hướng ngày càng đi vào chính quy, trọng tâm là tăng cường giám sát, thực hiện nghiêm các quy định của Trung Quốc đối với hoạt động nhập khẩu nông, thủy sản trên tuyến biên giới đất liền.
Nguồn:VITIC