menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hạt tiêu sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh

10:32 26/09/2017

Vinanet - Hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức tăng rất mạnh 139% về lượng và tăng 57% về kim ngạch, trong khi các thị trường khác đều sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2017 cả nước xuất khẩu 20.215 tấn hạt tiêu, thu về 92,19 triệu USD (giảm 6% về lượng và giảm 4,7% về kim ngạch so với tháng 7/2017); đưa tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2017 lên 167.996 tấn, tương đương 903,36 triệu USD (tăng 23,9% về lượng nhưng giảm 18,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016).

Trong tháng 8/2017, giá hạt tiêu xuất khẩu bình quân đạt 4.560 USD/tấn, giảm 1,58% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 7/2016 và giảm rất mạnh tới gần 45% so với giá xuất khẩu trong tháng 8/2016.

Tính chung trong cả 8 tháng đầu năm 2017, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình đạt 5.377 USD/tấn, giảm gần 34% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hạt tiêu của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ, đạt 28.637 tấn, tương đương 170 triệu USD, chiếm 17% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 19% trong tổng kim ngạch (giảm 10% về lượng và giảm 38,5% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2016).

EU là thị trường lớn thứ 2 về tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, chiếm 11,4% trong tổng lượng và chiếm 13,5% trong tổng kim ngạch; đạt 19,221 tấn, trị giá 122,39 triệu USD (giảm 8,3% về lượng và giảm 35% về kim ngạch).

Đứng thứ 3 là thị trường Ấn Độ, chiếm 7% trong tổng lượng và chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch; đạt 11.678 tấn, trị giá 59,49 triệu USD (tăng 26,5% về lượng nhưng giảm 15,8% về kim ngạch).

Sau đó là thị trường U.A.E đạt 11.137 tấn, trị giá 53,77 triệu USD, chiếm 6,6% trong tổng lượng và chiếm 6% tổng kim ngạch (tăng 14,6% về lượng nhưng giảm 25,8% trị giá)

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong 8 tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu hạt tiêu sang Phlippines giảm mạnh nhất giảm 48% về lượng và giảm 72,4% về kim ngạch; bên cạnh đó xuất sang Ba Lan cũng giảm mạnh 43% về lượng và giảm 61% về kim ngạch); Ucraina (giảm 26% về lượng và giảm 49% về kim ngạch).

Tuy nhiên, xuất khẩu hạt tiêu sang Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đạt được mức tăng mạnh 139% về lượng và tăng 57% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3651 tấn, tương đương 16,14 triệu USD.

Xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu năm 2017

Thị trường

 

T8/2017

8T/2017

% so sánh 8T/2017 với cùng kỳ

Tấn

USD

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

20.215

92.191.368

167.996

903.357.110

+23,85

-18,16

Hoa Kỳ

3.255

15.868.277

28.637

170.011.540

-10

-38,46

Ấn Độ

2.352

10.797.811

11.678

59.492.256

+26,45

-15,82

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

1.922

7.761.130

11.137

53.771.905

+14,65

-25,84

Pakistan

949

3.820.633

7.297

38.638.165

+33,69

-8,18

Đức

959

4.867.617

5.714

36.087.212

-1,18

-32,89

Ai Cập

389

1.427.098

6.977

31.412.742

+45,23

-10,01

Hà Lan

610

3.239.911

4.531

29.840.626

+7,83

-23,27

Hàn Quốc

218

1.063.147

4.032

24.036.260

+20,57

-13,34

Thái Lan

272

1.514.321

3.322

22.230.101

+42,39

-3,38

Anh

538

2.935.952

3.039

21.003.777

+27,26

-6,38

Nga

218

856.531

3.608

17.881.661

+10,44

-28,2

Thổ Nhĩ Kỳ

434

1.848.392

3.651

16.135.002

+139,1

+56,95

Tây Ban Nha

138

658.841

2.515

14.017.050

-38,58

-58,67

Philippines

475

1.752.528

3.274

13.664.051

-48,3

-72,36

Nhật Bản

231

1.635.931

1.542

13.351.839

-11,18

-28,87

Canada

264

1.345.561

1.817

10.936.255

+48,93

+0,41

Nam Phi

289

1.283.948

1.719

10.356.113

+1,78

-29,46

Pháp

361

1.768.691

1.533

9.407.904

-24,37

-48,08

Australia

278

1.430.431

1.297

8.086.068

-15,12

-43,6

Malaysia

96

454.942

982

5.929.584

-9,33

-33,95

Italy

119

535.271

773

4.825.252

-1,78

-30,41

Singapore

104

479.270

760

4.409.540

-21

-46,98

Ukraine

94

400.770

894

4.253.385

-26,42

-49,23

Bỉ

20

113.678

477

3.655.295

-11,99

-28,64

Ba Lan

38

173.179

639

3.554.256

-43,4

-60,68

Cô Oét

16

83.200

402

2.290.600

+32,67

-12,39

 

Nguồn:Vinanet