Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tháng 5/2018 kim ngạch xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 13,4% so với tháng 4/2018 và tăng 29,6% so với tháng 5/2017, đạt 710,71 triệu USD
Cộng chung kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong cả 5 tháng đầu năm đạt 3,42 tỷ USD, chiếm 3,6% trong tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu của cả nước, tăng 23,3% so với 5 tháng đầu năm 2017.
Nhóm hàng này xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Nhật Bản, đạt 960,47 triệu USD, chiếm 28,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 15,2% so với cùng kỳ
Phương tiện vận tải xuất sang Mỹ chiếm 14,6%, đạt 498,08 triệu USD, tăng 24,3%. Xuất khẩu sang Singapore 5 tháng đầu năm nay tăng rất mạnh 252,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 243,14 triệu USD, chiếm 7,1%.
Trong tháng 5, xuất khẩu phương tiện vận tải sang đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với tháng 4/2018, trong đó xuất sang thị trường Panama tăng đột biến 35,8 lần, đạt 6,24 triệu USD. Tính chung cả 5 tháng xuất sang thị trường này tăng gấp 25,2 lần so với cùng kỳ, đạt 16,65 triệu USD.
Trong số các thị trường xuất khẩu phương tiện vận tải phụ tùng 5 tháng đầu năm nay thì có 58% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 48% số thị trường sụt giảm kim ngạch. Ngoài thị trường Panama có mức tăng đột biến nói trên, còn có một số thị trường cũng tăng trên 100% kim ngạch gồm có: Nigeria tăng 789,4%, đạt 19,34 triệu USD; Đan Mạch tăng 352,7%, đạt 1,65 triệu USD; Đài Loan tăng 317,8%, đạt 75,77 triệu USD; Singapore tăng 252,5%, đạt 243,14 triệu USD; Ấn Độ tăng 227,8%, đạt 118,13 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm hàng này sang Hy Lạp, Senegal, Australia và Tây Ban Nha sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 97,6%, 97,3%, 60,1% và 51,6% về kim ngạch.
Xuất khẩu phương tiện vận tải phụ tùng 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
710.710.644
|
13,42
|
3.415.891.590
|
23,34
|
Nhật Bản
|
203.952.806
|
16,02
|
960.472.331
|
15,2
|
Mỹ
|
106.456.104
|
28,92
|
498.076.127
|
24,28
|
Singapore
|
88.901.022
|
61,59
|
243.138.222
|
252,48
|
Thái Lan
|
34.579.344
|
12,8
|
155.345.017
|
21,83
|
Ấn Độ
|
9.191.929
|
7,48
|
118.128.964
|
227,8
|
Trung Quốc
|
23.703.465
|
9,13
|
112.249.387
|
26,05
|
Italia
|
18.875.732
|
-18,51
|
91.992.673
|
-1,92
|
Hàn Quốc
|
22.728.238
|
10,04
|
90.894.395
|
-11,61
|
Hà Lan
|
18.973.662
|
-25,18
|
89.953.568
|
-7,47
|
Canada
|
14.611.387
|
4,87
|
81.926.479
|
-5,07
|
Indonesia
|
9.984.428
|
-8,8
|
78.426.674
|
49,74
|
Đài Loan
|
4.758.797
|
4,12
|
75.774.929
|
317,81
|
Malaysia
|
17.438.234
|
43,89
|
72.395.099
|
15
|
Đức
|
7.407.398
|
-36
|
50.721.094
|
14,61
|
Brazil
|
7.730.508
|
23,66
|
34.490.197
|
2,71
|
Mexico
|
7.717.256
|
18,81
|
32.295.246
|
22,68
|
Myanmar
|
7.196.971
|
11,16
|
30.098.404
|
14,09
|
Australia
|
14.675.729
|
448,01
|
26.338.287
|
-60,11
|
Pháp
|
4.341.152
|
10,06
|
23.276.578
|
-24,15
|
Philippines
|
6.718.410
|
67,81
|
22.790.413
|
-37,56
|
Lào
|
5.136.741
|
31,16
|
22.680.757
|
8,6
|
Nigeria
|
273.709
|
-81,62
|
19.343.406
|
789,44
|
Campuchia
|
3.289.323
|
-18,29
|
18.149.127
|
20,18
|
Panama
|
6.240.666
|
3.477,17
|
16.649.691
|
2.421,64
|
Anh
|
4.170.673
|
110,43
|
14.555.244
|
47,96
|
U.A.E
|
714.791
|
-47,76
|
9.953.207
|
-19,75
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.559.500
|
22,05
|
7.504.632
|
-15,94
|
Ai Cập
|
1.110.329
|
-34,93
|
6.522.589
|
-20,09
|
Séc
|
1.289.951
|
6,17
|
6.059.001
|
-0,1
|
Tây Ban Nha
|
1.389.008
|
62,08
|
4.979.836
|
-51,63
|
Hungary
|
883.026
|
87,31
|
2.856.617
|
20,95
|
Nam Phi
|
515.925
|
10,19
|
2.430.924
|
11,26
|
Đan Mạch
|
277.386
|
93,75
|
1.645.639
|
352,66
|
Hy Lạp
|
523.012
|
170,77
|
1.464.354
|
-97,55
|
Senegal
|
61.069
|
205,35
|
136.376
|
-97,31
|
Na Uy
|
|
|
67.803
|
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet