menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Anh 11 tháng năm 2025 đạt 7,7 tỷ USD

09:42 24/12/2025

Theo số liệu thống kê của Cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Anh trong 11 tháng năm 2025 đạt hơn 7,7 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước.
 
Mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng năm 2025 là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,3 tỷ USD, tăng 20,9%, chiếm 16,9% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phảm điện tử và linh kiện đạt 1,1 tỷ USD, tăng 57,9%, chiếm 15,5% tỷ trọng.
Trong 11 tháng năm 2025, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước đó: Đồ chơi dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 42,9%; cà phê tăng 54,1%; hạt điều tăng 41,1%; hàng rau quả tăng 52,1%; hạt tiêu tăng 67,1%.
Hiệp định UKVFTA đã trở thành cầu nối đưa hàng hoá thế mạnh của Việt Nam sang thị trường Anh, giúp gia tăng kim ngạch thương mại song phương. Đặc biệt, theo ghi nhận, sự hiện diện các thương hiệu hàng hoá Việt Nam khác nhau theo nhóm mặt hàng, đạt từ 12% - 19%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, da giày, các loại cơ khí, thuỷ sản, trong đó hưởng lợi nhiều là dệt may, da giày, nông thuỷ sản.
Với lộ trình cắt giảm thuế quan của Hiệp định UKVFTA, hàng hóa Việt Nam đang dần có ưu thế nổi trội so với sản phẩm cùng lại từ các quốc gia khác chưa có FTA với Anh.
Số liệu xuất khẩu sang Anh 11 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 11/12/2025 của CHQ) 

 

 

Mặt hàng

Tháng 11/2025

So với tháng 10/2025(%)

11T/2025

+/- 11T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

666.630.211

-19,02

7.711.581.233

11,17

100

Điện thoại các loại và linh kiện

89.557.226

-27,02

1.309.063.872

20,92

16,98

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

133.277.699

-39,93

1.195.897.365

57,99

15,51

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

95.393.728

3,72

991.400.745

-20,45

12,86

Giày dép các loại

85.796.193

-8,39

971.020.817

7,6

12,59

Hàng dệt, may

72.127.869

-1,14

809.148.068

16,89

10,49

Hàng thủy sản

23.729.886

-2,98

298.163.896

3,34

3,87

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

23.523.300

-30,21

279.469.299

49,29

3,62

Gỗ và sản phẩm gỗ

19.895.140

-4,01

218.658.159

8,73

2,84

Cà phê

8.315.739

17,07

186.917.548

54,15

2,42

Phương tiện vận tải và phụ tùng

11.305.253

-50,41

169.431.733

-1,88

2,2

Hạt điều

11.974.330

-3,87

130.866.381

41,17

1,7

Sản phẩm từ chất dẻo

10.372.781

4,91

122.845.624

-6,69

1,59

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

12.416.594

-4,94

117.383.996

5,54

1,52

Sắt thép các loại

852.800

-3,26

97.040.134

-54,73

1,26

Kim loại thường khác và sản phẩm

7.361.633

82,08

75.327.909

7,89

0,98

Hàng rau quả

3.814.031

-27

51.474.822

52,18

0,67

Hạt tiêu

2.965.501

2,71

49.618.435

67,17

0,64

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.990.458

-31,81

45.735.352

-6,68

0,59

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.854.014

56,15

34.580.973

-3,51

0,45

Sản phẩm gốm, sứ

2.954.128

-16,36

29.550.421

1,34

0,38

Sản phẩm từ sắt thép

2.388.047

1,5

27.360.971

-1,86

0,35

Sản phẩm từ cao su

1.579.770

-20,09

20.127.014

-30,82

0,26

Xơ, sợi dệt các loại

1.492.391

-32,47

19.801.716

-3,7

0,26

Dây điện và dây cáp điện

1.833.026

38,49

19.605.201

7,02

0,25

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.113.338

-31,37

14.758.720

-14,56

0,19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.268.083

34,7

11.440.851

19,63

0,15

Cao su

133.139

4,02

3.247.273

-23,2

0,04

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

271.033

-36,07

3.122.484

-15,61

0,04

Hàng hóa khác

35.073.083

-16,61

408.521.454

14,24

5,3

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC