Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 2 chiều Việt Nam – Bỉ 4 tháng đầu năm 2017 đạt trên 823 triệu USD, tăng trưởng 8,9% so với cùng kỳ năm 2016; trong đó xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bỉ đạt 686 triệu USD, tăng trưởng 12,4% so với cùng kỳ năm 2016; nhập khẩu từ Bỉ 137,1 triệu USD, giảm 5,2%.
Như vậy trong 4 tháng đầu năm 2017, Việt Nam xuất siêu sang Bỉ 548,8 triệu USD (tăng 17,7% so với cùng kỳ).
Những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ gồm: hàng dệt may; giày dép; cà phê; hàng thủy sản; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng; sản phẩn từ sắt thép; gỗ…
Giày dép là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Bỉ, chiếm 40,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Bỉ, đạt 278,8 triệu USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là mặt hàng cà phê, đạt 70,3 triệu USD, tăng 46,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 17,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ trong 4 tháng qua.
Xếp thứ ba về kim ngạch là nhóm hàng dệt may, kim ngạch đạt 62,85 triệu USD, chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 8,8% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm 2017, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ đa số đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là nhóm hàng cao su, mặc dù kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 3,5 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng trưởng mạnh 218%; Bên cạnh đó, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng tăng mạnh 163,6%, đạt 2,1 triệu USD; Gạo tăng 189%, đạt 0,4 triệu USD.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Bỉ 4 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2017
|
4T/2017
|
So 4T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN)
|
Tổng kim ngạch
|
178.391.195
|
685.984.923
|
+12,4
|
Giày dép các loại
|
83.428.734
|
278.848.003
|
+13,5
|
Cà phê
|
7.974.383
|
70.304.967
|
+46,9
|
Hàng dệt, may
|
18.271.740
|
62.850.449
|
+8,8
|
Hàng thủy sản
|
10.459.250
|
37.865.634
|
-4,8
|
Túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù
|
8.370.615
|
30.104.103
|
-11,3
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.790.145
|
27.134.685
|
-22,5
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
5.449.393
|
20.653.698
|
-26,3
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
5.231.039
|
14.991.744
|
+46,7
|
Sắt thép các loại
|
1.594.544
|
13.981.105
|
+36,5
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.145.313
|
13.456.690
|
+163,6
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.711.616
|
11.015.707
|
-1,2
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.589.338
|
10.022.935
|
+11,0
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
4.411.436
|
9.537.191
|
+68,9
|
Hạt điều
|
1.520.375
|
4.136.899
|
+39,5
|
Cao su
|
433.008
|
3.537.812
|
+218,4
|
Hạt tiêu
|
341.764
|
2.293.016
|
+4,8
|
Sản phẩm từ cao su
|
496.598
|
1.867.493
|
+9,9
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
341.305
|
1.662.240
|
-5,2
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
437.450
|
1.521.733
|
+48,1
|
Gạo
|
355.795
|
367.257
|
+188,8
|
Nguồn:Vinanet