Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, tổng kim ngạch hàng hóa của Việt Nam xuất sang Campuchia đạt 258,38 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2019 lên trên 633,68 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết tháng 2/2019, nhập khẩu từ Campuchia trị giá 268,02 triệu USD, tăng 41,3%, như thế cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 365,67 triệu USD trong thương mại hàng hóa với Campuchia, tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Sắt thép là nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia. Trong tháng 2/2019 , kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 76,15 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 171,02 triệu USD, tăng 62,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 27% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này.
Xuất khẩu hàng dệt may các loại sang Campuchia trong tháng 2 đạt 30,12 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 86,02 triệu USD, tăng 56,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 13,6% tổng trị giá hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia.
Xuất khẩu xăng dầu trong tháng 2/2019 đạt 33,06 triệu USD, nâng trị giá xuất khẩu 2 tháng/2019 lên 79,73 triệu USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch.
Xuất khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tháng 2/2019 đạt 14,99 triệu USD; tính chung cả 2 tháng đạt 41,86 triệu USD, tăng 3,9%, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch.
Hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm nhìm chung tăng kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2018; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Nguyên liệu nhựa tăng 99,8%, đạt 3,06 triệu USD; hóa chất tăng 91,2%, đạt 4,02 triệu USD; dệt may tăng 56,2%, đạt 86,02 triệu USD; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 51,6%, đạt 13,07 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu lại sụt giảm mạnh ở một số nhóm sau: Điện thoại các loại giảm 99,6%, đạt 0,04 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 71%, đạt 0,07 triệu USD và phân bón giảm 48,5%, đạt 9,62 triệu USD.
Xuất khẩu sang Campuchia 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T2/2019
|
+/- so với T1/2019(%)*
|
2T/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
258.382.521
|
-31,6
|
633.684.301
|
23,58
|
Sắt thép các loại
|
76.149.156
|
-19,96
|
171.015.402
|
62,51
|
Hàng dệt, may
|
30.122.000
|
-46,11
|
86.018.621
|
56,19
|
Xăng dầu các loại
|
33.061.681
|
-31,65
|
79.734.245
|
31,2
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
14.988.950
|
-44,21
|
41.857.286
|
3,86
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
7.913.850
|
-42,08
|
21.522.150
|
27,29
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
6.356.239
|
-29,6
|
15.356.243
|
20,32
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
5.463.990
|
-44,39
|
15.290.391
|
8,42
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
5.469.168
|
-41,3
|
14.789.668
|
0,27
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
5.482.293
|
-34,23
|
13.768.901
|
29,9
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
4.205.411
|
-52,9
|
13.072.112
|
51,61
|
Sản phẩm hóa chất
|
5.037.448
|
-33,77
|
12.632.267
|
36,52
|
Phân bón các loại
|
3.389.400
|
-46,11
|
9.615.171
|
-48,5
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
3.357.682
|
-42,89
|
9.097.455
|
47,47
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.465.771
|
-38,46
|
9.081.630
|
30,46
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
1.984.254
|
-33,58
|
4.971.834
|
-9,2
|
Dây điện và dây cáp điện
|
1.912.797
|
-33,18
|
4.775.305
|
34,74
|
Hóa chất
|
1.710.385
|
-25,9
|
4.020.080
|
91,2
|
Hàng thủy sản
|
1.628.877
|
-6,73
|
3.370.302
|
-16,38
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.180.118
|
-38,33
|
3.063.453
|
99,82
|
Clanhke và xi măng
|
1.223.345
|
-30,26
|
2.983.309
|
23,47
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.082.990
|
7,42
|
2.091.167
|
-21,57
|
Sản phẩm từ cao su
|
496.531
|
-8,52
|
1.039.277
|
8,13
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
361.013
|
-38,1
|
930.597
|
-28,4
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
248.093
|
-58,4
|
832.069
|
-28,05
|
Cà phê
|
58.273
|
-80,28
|
353.754
|
-35,84
|
Hàng rau quả
|
172.672
|
3,25
|
339.906
|
27,62
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
45.938
|
63,69
|
74.002
|
-70,97
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
-100
|
44.471
|
-99,56
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet