Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 2,85 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó riêng tháng 5/2018 đạt trị giá 604,22 triệu USD, tăng 2,6% so với tháng 4/2018.
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 851,44 triệu USD, chiếm 29,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Đức, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép các loại, chiếm 13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 381,79 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ; tiếp đến nhóm hàng dệt may đạt 288,25 triệu USD, chiếm 10,1% tổng kim ngạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2017; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 241,14 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 27,9%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch; trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%, mặc dù kim ngạch không cao, chỉ đạt 0,97 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cũng tăng mạnh 122,6%, đạt 10,99 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 72,5%, đạt 4,15 triệu USD; sắt thép tăng 52,4%, đạt 2,79 triệu USD ; hạt điều tăng 49,2%, đạt 42,06 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng giấy và các sản phẩm từ giấy xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm nay lại sụt giảm rất mạnh 50,4% so với cùng kỳ, đạt 0,66 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 34,5%, đạt 3,09 triệu USD; hạt tiêu giảm 33,8%, đạt 16,3 triệu USD; cà phê giảm 22,6%, đạt 208,72 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
604.218.892
|
2,56
|
2.852.905.071
|
8,55
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
165.654.202
|
-7,36
|
851.442.581
|
16,16
|
Giày dép các loại
|
102.466.322
|
22,91
|
381.785.478
|
-3,13
|
Hàng dệt, may
|
71.034.297
|
21,94
|
288.248.626
|
11,65
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
51.528.066
|
-0,45
|
241.135.962
|
27,85
|
Cà phê
|
33.349.164
|
-16,01
|
208.720.054
|
-22,55
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
34.631.668
|
6,05
|
159.500.422
|
11,36
|
Hàng thủy sản
|
17.631.679
|
8,93
|
78.838.909
|
26,81
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
15.564.134
|
4,13
|
72.156.306
|
1,2
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
10.560.734
|
10,58
|
51.565.334
|
6,62
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
7.407.398
|
-36
|
50.721.094
|
14,61
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
5.046.640
|
-35,94
|
47.153.026
|
-12,21
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
8.704.325
|
-14,61
|
43.266.051
|
26,3
|
Hạt điều
|
11.327.783
|
35,92
|
42.059.009
|
49,19
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
6.609.998
|
35,9
|
27.816.933
|
16,78
|
Cao su
|
4.964.103
|
77,19
|
22.798.361
|
-6,61
|
Hạt tiêu
|
3.732.486
|
-4,33
|
16.299.121
|
-33,79
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.928.080
|
-0,38
|
13.383.467
|
4,41
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.129.315
|
19,74
|
13.331.954
|
6,52
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.835.813
|
46,79
|
10.992.602
|
122,63
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
1.798.013
|
13,51
|
9.062.695
|
13,39
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.493.939
|
11,94
|
6.241.449
|
42
|
Hàng rau quả
|
1.741.637
|
71,58
|
6.170.286
|
30,96
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
677.816
|
-6,23
|
4.591.892
|
17,36
|
Sản phẩm hóa chất
|
504.645
|
-7,86
|
4.146.471
|
72,49
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
233.791
|
-46,59
|
3.093.647
|
-34,53
|
Sắt thép các loại
|
573.993
|
17,5
|
2.794.512
|
52,4
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
497.251
|
-4,81
|
1.844.160
|
-19,73
|
Chè
|
205.310
|
-20,46
|
966.987
|
132,33
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
80.143
|
77,87
|
655.080
|
-50,42
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet