Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2017 Việt Nam đã xuất khẩu sang Hà Lan thu về 3,3 tỷ USD, tăng 20,42% so với cùng kỳ năm 2016.
Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan gồm các nhóm hàng công nghiệp, công nghiệp chế tạo và nông-lâm-thủy sản, trong đó máy vi tính sản phẩm điện từ là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 28,4% tổng kim ngạch, đạt 949,3 triệu USD, tăng 22,93%, đứng thứ hai là hàng điện thoại các loại và linh kiện, đạt 614 triệu USD, tăng 18,54%, kế đến là mặt hàng giày dép các loại, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Hà Lan lại suy giảm nhẹ so với cùng kỳ, giảm 0,26% tương ứng với 275,4 triệu USD…
Nhìn chung, nửa đầu năm nay, các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 77,7% và ngược lại với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 22,2%.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang Hà Lan nửa đầu năm 2017, phương tiện vận tải và phụ tùng tuy chỉ đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng về kim ngạch đạt 164,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 lại có tốc độ tăng mạnh đột biến, tăng gấp hơn 3,6 lần (tức tăng 253,05%), cùng với đó cao su và đồ chơi dụng cụ thể thao cũng có tốc độ tăng trưởng ấn tượng tăng trên 100%, tăng lần lượt 136,39% và 105,99%, đạt tương ứng 9,5 triệu USD và 13,8 triệu USD.
Bên cạnh những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng ấn tượng, thì ngược lại xuất khẩu gạo, hạt tiêu và sản phẩm từ sắt thép giảm tương đối, giảm lần lượt 33,40%; 23,72% và 13,4% tương ứng với 1 triệu USD; 23 triệu USD và 32,7 triệu USD.
Tình hình xuất khẩu sang thị trường Hà Lan 6 tháng 2017 (ĐVT: USD)
Mặt hàng
|
6 tháng 2017
|
6 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
3.333.986.186
|
2.768.647.735
|
20,42
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
949.329.711
|
772.262.339
|
22,93
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
614.075.937
|
518.023.895
|
18,54
|
giày dép các loại
|
275.404.778
|
276.134.941
|
-0,26
|
hàng dệt, may
|
271.209.294
|
252.974.100
|
7,21
|
hạt điều
|
222.513.656
|
161.665.973
|
37,64
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
172.609.696
|
127.879.702
|
34,98
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
164.323.508
|
46.544.238
|
253,05
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
150.770.178
|
148.587.719
|
1,47
|
hàng thủy sản
|
101.153.517
|
85.460.892
|
18,36
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
64.562.697
|
60.686.207
|
6,39
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
40.651.999
|
36.602.092
|
11,06
|
sản phẩm từ sắt thép
|
32.791.217
|
37.865.396
|
-13,40
|
hàng rau quả
|
31.119.278
|
28.051.689
|
10,94
|
hạt tiêu
|
23.024.831
|
30.185.719
|
-23,72
|
ca phê
|
17.020.658
|
13.261.217
|
28,35
|
hóa chất
|
16.025.715
|
14.201.841
|
12,84
|
đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
13.875.783
|
6.736.264
|
105,99
|
cao su
|
9.537.297
|
4.034.527
|
136,39
|
sản phẩm mây tre cói thảm
|
8.771.548
|
6.277.611
|
39,73
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
8.020.863
|
8.602.085
|
-6,76
|
sản phẩm gốm, sứ
|
6.635.377
|
5.862.947
|
13,17
|
sản phẩm từ cao su
|
5.562.729
|
4.034.527
|
37,88
|
nguyên phụ liệu dệt, may,da, giày
|
3.507.733
|
4.040.592
|
-13,19
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
3.026.036
|
1.732.356
|
74,68
|
sản phẩm hóa chất
|
2.497.416
|
2.334.210
|
6,99
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.174.054
|
1.112.446
|
5,54
|
gạo
|
1.091.256
|
1.638.417
|
-33,40
|
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Nguồn:Vinanet