menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Singapore 10 tháng năm 2025 đạt hơn 4,8 tỷ USD

09:58 27/11/2025

Theo số liệu thống kê của cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong 10 tháng năm 2025 đạt 4,8 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong 10 tháng năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,29 tỷ USD, tăng 48% so với cùng kỳ, chiếm 26,6% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 808,9 triệu USD, tăng 12,4%, chiếm 16,6% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng khá mạnh trong 10 tháng/2025 so với cùng kỳ: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 31,2%; dây điện và dây cáp điện tăng 10,2%; sản phẩm từ sắt thép 15,6%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 63,4%; hạt điều tăng 60,3%; hạt tiêu tăng 40,9%.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Số liệu xuất khẩu sang Singapore 10 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/11 của CHQ) 

 

 

Mặt hàng

Tháng 10/2025

So với tháng 9/2025(%)

10T/2025

+/- 10T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

517.950.953

2,78

4.853.087.449

11,69

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

146.646.535

-9,56

1.291.053.452

48,06

26,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

81.210.396

-15,43

808.998.370

12,48

16,67

Phương tiện vận tải và phụ tùng

90.146.420

85,24

718.985.918

10,07

14,82

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

53.384.429

7,87

509.144.995

9,49

10,49

Điện thoại các loại và linh kiện

20.495.966

-10,17

325.296.598

31,2

6,7

Xăng dầu các loại

14.168.903

2,72

142.458.689

-4,15

2,94

Giày dép các loại

10.096.709

58,08

91.814.444

-7,69

1,89

Hàng thủy sản

11.424.548

23

83.737.228

12,11

1,73

Hàng dệt, may

11.174.755

88,66

80.182.870

-18,61

1,65

Gạo

6.394.463

-16,23

76.843.955

-13,72

1,58

Dây điện và dây cáp điện

7.124.961

50,49

64.777.210

10,27

1,33

Hàng rau quả

4.517.261

13,24

38.306.580

12,47

0,79

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.724.662

15,81

34.602.420

11,61

0,71

Sản phẩm từ sắt thép

3.882.011

23,9

32.293.929

15,68

0,67

Sắt thép các loại

1.084.387

-16,04

30.470.492

-71,61

0,63

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.472.948

16,07

26.168.390

-13,92

0,54

Sản phẩm hóa chất

2.065.273

-35,12

25.890.961

-18,51

0,53

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.389.301

113,29

21.286.541

5,29

0,44

Sản phẩm từ chất dẻo

2.048.046

12,97

18.349.948

2,73

0,38

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.727.432

0,88

17.847.945

-24,32

0,37

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.958.198

8,04

16.044.654

-1,16

0,33

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

721.978

-46,86

11.391.716

63,48

0,23

Hạt điều

611.368

-55,49

9.898.991

60,37

0,2

Cà phê

863.595

37,16

7.038.181

8,69

0,15

Hạt tiêu

311.880

-4,3

4.200.920

40,9

0,09

Sản phẩm từ cao su

184.594

-70,56

4.088.745

16,72

0,08

Chất dẻo nguyên liệu

336.176

-9,38

3.388.413

-13,55

0,07

Sản phẩm gốm, sứ

347.281

3,84

2.922.424

16,74

0,06

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

209.718

70,87

1.288.672

51,6

0,03

Cao su

 

-100

251.797

-59,76

0,01

Hàng hóa khác

37.226.759

-24,57

354.062.001

-2,38

7,3

 

Nguồn:Vinanet/VITIC